Đề cương Học kì 2 Ngữ Văn 6 Kết nối tri thức
I. Kiến thức ôn tập
I. PHẦN ĐỌC
Bài 6. Chuyện kể về những người anh hùng
1. Thánh Gióng
2. Sơn Tinh, Thủy Tinh
- Nhận biết được một số yếu tố của truyền thuyết như: cốt truyện, nhân vật, lời kể, yếu tố kì ảo; nhận biết được chủ đề của văn bản
- Kể lại được một truyền thuyết.
- Biết tự hào về lịch sử và truyền thống văn hóa của dân tộc, có khát vọng cống hiến vì những giá trị cộng đồng.
Bài 7. Thế giới cổ tích
1. Thạch Sanh
2. Cây khế
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện cổ tích như: cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và yếu tố kì ảo.
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
- Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.
- Biết vận dụng kiến thức về nghĩa của từ ngữ và biện pháp tu từ để đọc hiểu văn bản.
- Biết sống vị tha, thương yêu con người, trung thực, khiêm tốn.
Bài 8. Khác biệt và gần gũi
1. Xem người ta kìa! (Lạc Thanh)
2, Hai loại khác biệt (Giong-mi Mun)
- Nhận ra được ý nghĩa của vấn đề đặt ra trong văn bản đối với suy nghĩ, tình cảm của bản thân.
- Nhận biết được đặc điểm và chức năng của trạng ngữ; hiểu được tác dụng của việc lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu trong việc biểu đạt nghĩa.
- Biết sống trung thực, thể hiện đúng những suy nghĩ riêng của bản thân; có ý thức trách nhiệm với cộng đồng.
Bài 9. Trái Đất - ngôi nhà chung
1. Trái Đất - cái nôi của sự sống (Hồ Thanh Trang)
- Chỉ ra được những vấn đề đặt ra trong văn bản có liên quan đến suy nghĩ và hành động của bản thân; có thái độ yêu quý và trân trọng sự sống của muôn loài; có ý thức bảo vệ môi trường sống trên Trái Đất.
II. PHẦN VIẾT
1. Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
- Bước đầu biết viết văn bản thông tin thuật lại một sự kiện
2. Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích
- Viết được bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích một cách sinh động
II. Ma trận
Mức độ
Lĩnh vực nội dung |
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng cao |
Tổng số |
I. Đọc hiểu văn bản và thực hành tiếng Việt Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: Đoạn văn bản/văn bản trong hoặc ngoài sách giáo khoa |
- Đặc điểm văn bản - đoạn trích (phương thức biểu đạt/ngôi kể/ nhân vật) - Từ và cấu tạo từ, nghĩa của từ, các biện pháp tu từ, cụm từ, phân biệt từ đồng âm, từ đa nghĩa, dấu câu) |
Văn bản (Nội dung của đoạn trích/đặc điểm nhân vật)
|
Bày tỏ ý kiến/ cảm nhận của cá nhân về vấn đề (từ đoạn trích). |
|
|
- Số câu - Số điểm - Tỉ lệ |
1 3.0 30 % |
1 1.0 10% |
1 1.0 10 % |
|
3 5.0 50% |
II. Làm văn
|
|
|
|
Kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích, Thuyết minh lại một sự kiện, Viết bài văn trình bày về một hiện tượng , Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống. |
|
- Số câu - Số điểm - Tỉ lệ |
|
|
|
1 5.0 50% |
1 5.0 50% |
Tổng số câu Số điểm Tỉ lệ
|
1 3.0 30% |
1 1.0 10% |
1 1.0 10% |
1 5.0 50%
|
4 10.0 100% |
III. Đề thi minh họa
Đề số 1
I. ĐỌC – HIỂU:
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Giặc đã đến chân núi Trâu. Thế nước rất nguy, người người hoảng hốt. Vừa lúc đó. sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.”
(SGK Ngữ văn 6, tập 2)
Câu 1: Tóm tắt sự việc nêu trong đoạn văn bằng một câu văn?
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 3: Tìm các cụm danh từ trong đoạn văn trên?
Câu 4: Chi tiết sau đây có ý nghĩa gì: “ Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”.
II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1: Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh, ai là người chiến thắng? Chiến thắng đó có ý nghĩa gì?
Câu 2: Đóng vai Lý Thông kể lại truyện Thạch Sanh.
Đáp án
Phần | Nội dung | Điểm |
Đọc hiểu |
Câu 1 (0,75đ) : Tóm tắt: Giặc đến chân núi Trâu, cũng là lúc sứ giả đến, Gióng vươn vai biến thành tráng sĩ nhảy lên mình ngựa xông ra chiến trường diệt giặc. Câu 2 (0,5đ): Phương thức biểu đạt của đoạn văn trên là tự sự và miêu tả. Câu 3 (0,75đ): Các cụm danh từ trong đoạn văn trên: Vừa lúc đó, một tráng sĩ, mấy tiếng vang dội. Câu 4 (1,0đ): Chi tiết: “ Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”. Ý nghĩa của chi tiết trên: - Áo giáp sắt của nhân dân làm cho để Gióng đánh giặc, nay đánh giặc xong trả lại cho nhân dân, vô tư không chút bụi trần, - Thánh gióng bay về trời, không nhận bổng lộc của nhà vua, từ chối mọi phần thường, chiến công để lại cho nhân dân, - Gióng sinh ra cũng phi thường khi đi cũng phi thường (bay lên trời). - Gióng bất tử cùng sông núi, bất tử trong lòng nhân dân.
|
0,75
0,5 0,75
1,0
|
Thực hành viết |
Câu 1 (2đ): Ý nghĩa của chi tiết: “Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”: - Áo giáp sắt của nhân dân làm cho để Gióng đánh giặc, nay đánh giặc xong trả lại cho nhân dân, vô tư không chút bụi trần, - Thánh gióng bay về trời, không nhận bổng lộc của nhà vua, từ chối mọi phần thường, chiến công để lại cho nhân dân, - Gióng sinh ra cũng phi thường khi đi cũng phi thường (bay lên trời). - Gióng bất tử cùng sông núi, bất tử trong lòng nhân dân.
|
0,5
0,5
0,5
0,5
|
Câu 2 (5đ): - Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân bài và kết bài. - Về nội dung: a. Mở bài: - Lý Thông tự giới thiệu về mình (trước đây là người nhưng hiện giờ đang là một con bọ hung xấu xí). - Gợi ra nguyên nhân dẫn đến bi kịch của mình. b. Thân bài: - Lý Thông gặp Thạch Sanh, những toan tính của Lý Thông và việc hai người kết nghĩa, lời thề của Lý Thông. - Chuyện Thạch Sanh ở nhà Lý Thông: dốc sức làm việc cho mẹ con Lý Thông. - Chuyện con chằn tinh trong vùng và những mưu toan của Lý Thông dẫn đến hành động lừa Thạch Sanh đi canh miếu. - Chuyện Lý Thông và mẹ đang ngủ thì Thạch Sanh về gọi cửa – tâm trạng sợ sệt hốt hoảng tưởng hồn Thạch Sanh về đòi mạng chuyển sang những toan tính rất nhanh khi biết Thạch Sanh đã giết chết chằn tinh dẫn đến hành động lừa Thạch Sanh bỏ đi. - Chuyện Lý Thông đem đầu mãng xà đi lãnh thưởng, được hưởng vinh hoa phú quý; những suy nghĩ của Lý Thông về Thạch Sanh (ngu ngốc). - Chuyện công chúa bị đại bàng bắt đi, Lý Thông phải tìm công chúa, tâm trạng và suy nghĩ của Lý Thông dẫn đến kế tìm Thạch Sanh. - Chuyện Thạch Sanh tìm và cứu được công chúa; Lý Thông lấp cửa hang hãm hại Thạch Sanh cướp công cứu công chúa rồi được lãnh thưởng; công chúa bị câm. - Nhận được tin Thạch Sanh bị bắt giam vì tội ăn trộm vàng bạc, Lý Thông vừa kinh ngạc (vì Thạch Sanh còn sống) vừa vui mừng (vì Thạch Sanh bị khép vào trọng tội). - Chuyện Thạch Sanh được tiếng đàn minh oan, công chúa nói được; Lý Thông bị trừng phạt đúng như lời thề năm xưa. - Thạch Sanh lấy công chúa, được làm vua và hưởng hạnh phúc lâu bền. c. Kết bài: Những suy nghĩ về tình cảm anh em, về triết lí "ác giả ác báo" của nhân dân ta. |
Đề số 2
Câu 1. (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
….. Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh.Lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kì, chưa bao giờ và chưa ở đâu có lễ cưới tưng bừng như thế. Thấy vậy hoàng tử các nước chư hầu trước kia bị công chúa từ hôn lấy làm tức giận.Họ hội binh lính cả mười tám nước kéo sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ mười tám nước bủn rủn tay chân,không còn nghĩ được gì đến chuyện đanh nhau nữa.
a. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Xác định thể loại của tác phẩm đó.
b. Nhân vật chính trong tác phẩm là ai?
c. Cho biết ý nghĩa của chi tiết “Tiếng đàn thần”?
Câu 2. (2,0 điểm)
Chép lại chính xác đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu ở bên dưới:
Một năm sau khi đuổi giặc, một hôm Lê Lợi cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng.Nhân dịp đó, Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại thanh gươm thần ấy.
(Sự tích Hồ Gươm)
a) Gạch chân (1 gạch) dưới các cụm danh từ.
b) Gạch chân (2 gạch) dưới các chỉ từ.
c) Gạch chân (3 gạch) dưới các danh từ riêng.
d) Khoanh tròn các số từ
Câu 3. (5,0 điểm)
Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ của em với những người thân trong gia đình.
Đề số 3
I. Phần trắc nghiệm: (3 điểm)
Em hãy đọc kĩ đoạn văn rồi khoanh tròn vào đáp án đúng nhất:
“Thủy Tinh đến sau không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa gọi gió làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.”
Câu 1: Đoạn văn trên được biểu đạt theo phương thức nào?
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Thuyết minh
Câu 2: Đoạn văn trên được kể theo ngôi kể nào?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
Câu 3: Trong đoạn văn có mấy từ láy:
A. Một
B. Hai
C. Ba
D. Bốn
Câu 4:Trong các tổ hợp từ sau, tổ hợp từ nào là cụm danh từ ?
A. Nổi lềnh bềnh
B. Một biển nước.
C. Dâng lên lưng đồi sườn núi
D. Ngập ruộng đồng
Câu 5: Từ cả trong cụm cả đất trời thuộc từ loại nào?
A. Số từ.
B. Lượng từ
C. Chỉ từ
D. Tính từ
Câu 6: Trong đoạn văn có mấy danh từ riêng?
A. Một
B. Hai
C. Ba
D. Bốn
Câu 7: Các từ: hô, gọi, đuổi theo, nổi giận, đòi, cướp là động từ:
A. Đúng
B. Sai
Câu 8: Đoạn văn trên trích trong văn bản thuộc thể loại truyện nào?
A. Truyền thuyết
B. Cổ tích
C. Ngụ ngôn
D. Truyện cười
Câu 9: Nhận biết
Nối nội dung cột A với cột B sao cho phù hợp
A |
B |
1. Chia rẽ thì chết, đoàn kết thì sống 2. Được voi đòi tiên 3. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây 4. Tham thì thâm |
a. Ông lão đánh cá và con cá vàng b. Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng c. Con hổ có nghĩa |
II. TỰ LUẬN (7điểm)
Kể về một kỉ niệm đáng nhớ.
Đề số 4
I. Đọc hiểu: (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Xưa có một gia đình nọ, người cha và người mẹ mất sớm để lại hai anh em sống với nhau. Người anh thì bản tính tham lam ích kỉ, người em thì ngược lại hiền lành chất phác và luôn biết nhường nhịn. Khi hai anh em lập gia đình, người anh muốn ra ở riêng. Hắn ta nhận hết tất cả nhà cửa ruộng vườn, chỉ để lại cho người em một mảnh đất nhỏ với một cây khế. Người em không một lời ca thán, hai vợ chồng dựng lều trên mảnh đất ấy và hết lòng chăm sóc cho cây khế. Trời không phụ lòng người, năm đó cây khế trong vườn rất sai trái, quả nào quả nấy cũng mọng nước và vàng ruộm. Người em phấn khởi chờ đến ngày đem khế đi bán để lấy tiền đong gạo. Nhưng một hôm, có một con chim lạ rất to từ đâu bay tới ăn khế. Thấy chim ăn trái, người em liền cầm lấy một cây gậy để đuổi chim bay đi. Người em nói: - Chim ơi, vợ chồng ta chỉ có mỗi cây khế này là tài sản đáng giá. Nay chim đến ăn hết khế của ta rồi, chúng ta lấy gì mà sống. Bỗng nhiên, con chim cất tiếng nói: - Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng. Hai vợ chồng người em nghe chim nói tiếng người, cảm thấy vô cùng kỳ lạ, nhưng anh cũng bảo vợ lấy một chiếc áo cũ may chiếc túi ba gang như chim nói. Hôm sau chim lại tới ăn khế, ăn xong chim bảo người em cưỡi lên lưng. Chim bay đi rất xa, bay qua một ngọn núi cao, qua một vùng biển rộng. Cuối cùng chim đáp lại một hòn đảo hoang chứa đầy vàng bạc và châu báu. Người em lấy đủ số vàng bạc vào chiếc túi ba gang rồi lại cưỡi trên lưng chim trở về nhà. Từ ngày đó, người em trở nên giàu có, vì tiền bạc nhiều mà ăn cũng chẳng hết, người em lấy một số ra để giúp đỡ những người nghèo trong vùng. Ai ai cũng yêu quý người em vì tính tình tốt bụng lại biết giúp đỡ người. (…)
(Trích Ăn khế trả vàng)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2. Văn bản thuộc thể loại văn học dân gian nào? Hãy kể tên 01 truyện khác cùng thể loại. (1,0 điểm)
Câu 3. Nêu ngắn gọn nội dung đoạn trích. (1,0 điểm)
Câu 4. Nhân vật người em gợi cho anh/chị liên tưởng tới nhân vật nào trong truyện cổ tích? Hãy kể tên một vài sự việc, con người mà anh/chị biết để chứng minh cho luận điểm: “chuyện cổ tích vẫn xảy ra ở đời thường”. (1,0 điểm)
Câu 5. Tìm những chi tiết thần kì có trong đoạn trích. (1,0 điểm)
II. Tập làm văn (5,0 điểm)
Thuật lại một trận đấu thể thao mà em có dịp được chứng kiến