Đề cương ôn tập Giữa kì 2 Ngữ Văn 6 Kết nối tri thức (2024) chi tiết nhất

1900.edu.vn xin giới thiệu Bộ Đề cương ôn tập Học kì 2 ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Ngữ Văn 6 Học kì 2. Mời các bạn cùng đón xem:

Đề cương Giữa kì 2 Ngữ Văn 6 Kết nối tri thức

I. Kiến thức ôn tập

Phần I: Văn bản

* Truyện truyền thuyết: Thánh Gióng:

a) Nội dung: Truyện kể về công lao đánh đuổi giặc ngoại xâm của người anh hùng Thánh Gióng, qua đó thể hiện ý thức tự cường của dân tộc ta.

  • Người anh hùng làng Phù Đổng – Thánh Gióng là một biểu tượng tuyệt đẹp của con người Việt Nam trong chiến đấu và chiến thắng, không màng danh lợi.
  • Để thắng giặc ngoại xâm cần có tinh thần đoàn kết, chung sức, chung lòng, lớn mạnh vượt bậc, chiến đấu, hi sinh... Dựng nước và giữ nước. Đó là 2 nhiệm vụ thường trực.

b) Nghệ thuật

  • Chi tiết tưởng tượng kì ảo
  • Khéo kết hợp huyền thoại và thực tế (cốt lõi sự thực lịch sử với những yếu tố

c) Ý nghĩa: Truyện ca ngợi người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, anh dũng kiên cường của dân tộc ta.
hoang đường).

* Truyện cổ tích:

1. Thạch Sanh:

a) Giá trị nội dung:

  • Truyện ca ngợi những chiến công rực rỡ và những phẩm chất tốt đẹp của người anh hùng.
  • Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện đối với cái ác, về chính nghĩa thắng gian tà, hòa bình thắng chiến tranh.
  • Đồng thời thông qua tác phẩm hiểu được lí tưởng nhân đạo và yêu hòa bình của nhân dân ta.

b) Giá trị nghệ thuật:

  • Kết cấu, cốt truyện mạch lạc, sắp xếp tình tiết khéo léo, hoàn chỉnh
  • Xây dựng hình tượng hai nhân vật đối lập, tương phản hầu như xuyên suốt (Thạch Sanh-Lý Thông) tạo cho cốt truyện vững chắc, tập trung

- Các chi tiết, yếu tố thần kì có ý nghĩa thẩm mĩ.

c) Ý nghĩa:

  • Ngợi ca những chiến công rực rỡ và những phẩm chất cao đẹp của người anh hùng-dũng sĩ dân gian
  • Thể hiện ước mơ về sự đổi đời
  • Ước mơ đạo lí của nhân dân:
    • Thiện thắng ác
    • Chính nghĩa thắng gian tà
    • Hòa bình thắng chiến tranh

2. Cây khế

a) Giá trị nội dung:

Truyện Cây khế là câu chuyện về bài học đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn của nhân dân.

b) Giá trị nghệ thuật:

Sử dụng thể loại truyện cổ tích với những chi tiết hoang đường, kì ảo.

c) Ý nghĩa của truyện:

  • Phê phán những kẻ tham lam, ích kỉ.
  • Ca ngợi con người hiền lành, chăm chỉ, nhân hậu.
  • Ước mơ của nhân dân về công bằng và sự sung túc.

II. Phần tiếng Việt

1. Biện pháp tu từ:

(1) Điệp ngữ: Điệp ngữ là lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.

Vd:

“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”

Trong đoạn thơ trên, từ "nhớ sao" được lặp lại tới 3 lần cho thấy tác dụng nhấn mạnh sự nhớ nhung của tác giả về những kỷ niệm xưa cũ.

(2) So sánh:

a) Thế nào là so sánh: là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b) Các kiểu so sánh: Có hai kiểu so sánh là:

  • So sánh ngang bằng.
  • So sánh không ngang bằng : Chẳng bằng, hơn, hơn là…

Vd 1: Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

Vd 2: Dượng Hương Thư khi chèo thuyền vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà.

2. Từ ghép và từ láy:

(1) Từ ghép: Là những từ do hai hoặc nhiều tiếng có nghĩa tạo thành

Vd: hoa + lá= hoa lá

học + hành= học hành

(2) Từ láy: Là kiểu từ phức đặc biệt có sự hòa phối âm thanh, có tác dụng tạo nghĩa giữa các tiếng. Phần lớn trong tiếng Việt, từ láy được tạo thành bằng cách láy tiếng gốc có nghĩa.

Vd: Khéo léo, xinh xắn...

III. Phần 3: Viết

1. Viết đoạn văn 5-7 câu có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ

* Về hình thức, kĩ năng:

  • Đúng hình thức đoạn văn
  • Đủ số lượng câu

* Yêu cầu về nội dung: Viết hoàn chỉnh đoạn văn đủ số câu quy định, có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ.

2. Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích

(1) Mở bài: Đóng vai nhân vật để tự giới thiệu sơ lược về mình và câu chuyện định kể.

(2) Thân bài: Kể lại diễn biến chi tiết của chuyện.

  • Xuất thân của nhân vật
  • Hoàn cảnh diễn ra câu chuyện
  • Diễn biến chính: Kể lần lượt các sự việc theo trình tự.

(3) Kết bài: Kết thúc câu chuyện và bài học rút ra từ câu chuyện.

3. Viết bài văn thuật lại một sự kiện (một sinh hoạt văn hóa) mà em trực tiếp tham gia hoặc tìm hiểu.

(1) Mở bài: Giới thiệu sự kiện (không gian, thời gian, mục đích tổ chức sự kiện)

(2) Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian

  • Những nhân vật tham gia sự kiện
  • Các hoạt động chính trong sự kiện, đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động
  • Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất

(3) Kết bài: Nêu ý nghĩa của sự kiện và cảm nghĩ của người viết.

II. Ma trận

Ma trận đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 6

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

KQ

TL

TN

KQ

TL

TN

KQ

TL

TNKQ

TL

1

 

Đọc hiểu

 

Truyện dân gian

2

 

0

 

2

 

1

 

0

 

1

 

0

 

 

 

50

2

Viết

 

Thuật lại một sự kiện văn hóa hoặc nhập vai nhân vật kể lại một truyện dân gian.

0

1

0

1

0

2

0

1

50

Tổng

10

10

20

20

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

III. Đề thi minh họa

Đề số 1

I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

“Ngày xửa ngày xưa, có hai chị em cùng cha khác mẹ, chị tên là Tấm, em tên là Cám. Mẹ Tấm mất sớm, sau đó mấy năm cha Tấm cũng qua đời, Tấm ở với dì ghẻ là mẹ Cám. Bà mẹ kế này rất cay nghiệt, bắt Tấm phải làm hết mọi việc nặng nhọc từ việc nhà đến việc chăn trâu cắt cỏ. Trong khi đó Cám được nuông chiều không phải làm gì cả.

Một hôm bà ta cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra đồng xúc tép, còn hứa "Hễ đứa nào bắt được đầy giỏ thì thưởng cho một cái yếm đỏ". Ra đồng, Tấm chăm chỉ bắt được đầy giỏ, còn Cám thì mải chơi nên chẳng bắt được gì.

Thấy Tấm bắt được một giỏ đầy, Cám bảo chị :

- Chị Tấm ơi, chị Tấm! Đầu chị lấm, chị hụp cho sâu, kẻo về mẹ mắng.

Tin là thật, Tấm bèn xuống ao lội ra chỗ sâu tắm rửa. Cám thừa dịp trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình rồi ba chân bốn cẳng về trước. Lúc Tấm bước lên chỉ còn giỏ không, bèn ngồi xuống bưng mặt khóc hu hu. Nghe tiếng khóc của Tấm, Bụt liền hiện lên hỏi :

- Làm sao con khóc ?

Tấm kể lể sự tình cho Bụt nghe...

(Kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam - Nguyễn Đổng Chi)

* Chọn đáp án đúng nhất:

Câu 1: Truyện “ Tấm Cám” mang đặc điểm của thể loại nào?

A.Truyện cổ tích.
B. Truyện dài
C. Truyện truyền thuyết.
D. Truyện ngắn.

Câu 2: Vì sao mà Tấm khóc?

A. Vì sợ bị dì ghẻ đánh
B. Vì không bắt được tôm tép
C. Vì bị Cám trút hết giỏ tép
D. Vì không được Bụt giúp đỡ

Câu 3: Trong đoạn trích trên em cảm nhận Cám là người như thế nào?

A. Gan dạ, dũng cảm. 
B. Hiền lành, chăm chỉ.
C. Chua ngoa, độc ác .
D. Lười nhác, ích kỉ

Câu 4: Thành ngữ “ba chân bốn cẳng” trong câu: “Cám thừa dịp trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình rồi ba chân bốn cẳng về trước” có nghĩa là gì?

A. đi thong thả, chậm rãi
B. đi hết sức vội, hết sức nhanh
C. bỏ đi một cách bình thản
D. đi từ từ, thong dong

* Trả lời câu hỏi:

Câu 5. (1 đ) Em hãy chỉ ra và nêu ý nghĩa của yếu tố hoang đường, kì ảo trong đoạn trích trên?

Câu 6. (2đ) Từ nội dung của câu chuyện, em có suy nghĩ gì về sự cần cù, chăm chỉ trong cuộc sống (Trình bày bằng một đoạn văn từ 5 đến 7 câu).

II. VIẾT (5,0 điểm): Chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Thuật lại một sự kiện văn hóa mà em có ấn tượng sâu sắc nhất

Đề 2: Nhập vai một nhân vật trong truyện dân gian (ngoài chương trình sách giáo khoa) mà em thích nhất để kể lại câu chuyện đó.

Đáp án 

Phần

Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 5,0
  1 A 0,5
2 C 0,5
3 D 0,5
4 B 0,5

 

5

Hs chỉ ra yếu tố kì ảo: Bụt hiện lên giúp đỡ Tấm.

- Ý nghĩa:Tạo sự hấp dẫn cho câu chuyện

- Sự xuất hiện đúng lúc của Bụt cho thấy sự bênh vực của nhân dân đối với kẻ yếu. Thể hiện ước mơ của nhân dân về lẽ công bằng

- Phản ánh mâu thuẩn xã hội giữa cái thiện với cái ác.

 

1,0

 

6

Đọan văn đảm bảo đúng hình thức, dung lượng

Trình bày được những suy nghĩ về đức tính cần cù, chăm chỉ:

- Là đức tính tốt đẹp, cần có ở mỗi con người

- Biểu hiện cụ thể: chăm chỉ lao động, học tập, rèn luyện bản thân để ngày càng trở lên hoàn thiện; chịu khó học hỏi, tìm tòi, trau dồi kiến thức, nhân cách; tự mình nỗ lực làm việc đến cùng, không dựa dẫm, ỷ lại vào người khác

- Người chăm chỉ, cần cù sẽ thu được kết quả xứng đáng với công sức bỏ ra, được mọi người yêu mến

- Phê phán những kẻ lười biếng, ỷ lại..

- Bản thân đã rèn luyện để có đức tính này như thế nào?

2.0

II

 

VIẾT

5,0

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn

0,25

 

b. Xác định đúng yêu cầu của đề:

0,5

 

c. Thuật và lại theo trình tự hợp lý :

3.0

 

d. Chính tả, ngữ pháp:

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt

0,25

 

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo.

0,5

Đề số 2

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc kĩ phần văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG

Ngày xưa, có một cô bé sống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột nát nhưng đó là một bé gái vô cùng hiếu thảo. Thật không may, mẹ của cô bé lại bị bệnh rất nặng nhưng vì nhà nghèo nên không có tiền mua thuốc chữa. Cô bé vô cùng buồn bã.

Một lần, cô bé đang ngồi khóc bên đường bỗng có một ông lão đi qua thấy lạ bèn dừng lại hỏi. Khi biết sự tình, ông già nói với cô bé:

– Cháu hãy vào rừng và đến bên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng hái lấy một bông hoa duy nhất trên đó. Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì tức là mẹ cháu sống được bằng đấy ngày.

Cô bé liền vào rừng và rất lâu sau mới tìm thấy bông hoa trắng đó. Phải khó khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ có một cánh, hai cánh, ba cánh, bốn cánh,… Chỉ có bấy nhiêu cánh hoa là sao chứ? Chẳng nhẽ mẹ cô chỉ sống được bằng đấy ngày thôi sao? Không đành lòng, cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ và bông hoa cũng theo đó mà nhiều cánh dần lên nhiều đến mức không còn đếm được nữa. Từ đó, người đời gọi bông hoa ấy là bông hoa cúc trắng để nói về lòng hiếu thảo của cô bé đó dành cho mẹ mình.

(Theo loigiaihay.com)

Câu 1. Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy? (Nhận biết)

A. Ngôi thứ nhất.
B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba.
D. Kết hợp nhiều ngôi kể.

Câu 2. Tại sao cô bé lại ngồi bên đường khóc? (Nhận biết)

A. Vì cô bé đi vào rừng và bị lạc.
B. Vì mẹ cô bé đang bị bệnh rất nặng.
C. Vì cô bé chưa tìm được hoa cúc trắng.
D. Vì cô bé nhớ mẹ, muốn về bên mẹ.

Câu 3. Vì sao cô bé không mua thuốc cho mẹ? (Nhận biết)

A. Vì nhà cô bé rất nghèo
B. Vì không có người bán thuốc
C. Vì cô bé không có ở nhà
D. Vì mẹ cô bé không uống thuốc

Câu 4. Chủ đề của văn bản là gì? (Thông hiểu)

A. Tình cảm thầy trò.
B. Tình cảm gia đình.
C. Tình cảm bạn bè.
D. Tình cảm quê hương.

Câu 5. Phẩm chất tốt đẹp của cô bé trong câu chuyện là gì? (Thông hiểu)

A. Lòng hiếu thảo.
B. Lòng thương người.
C. Lòng dũng cảm.
D. Lòng biết ơn.

Câu 6. Chi tiết “Chỉ có bấy nhiêu cánh hoa là sao chứ?” thể hiện tâm trạng gì của cô bé? (Thông hiểu)

A. Buồn bã, thất vọng.
B. Thắc mắc, tò mò.
C. Ngạc nhiên, lo lắng.
D. Hụt hẫng, nghi ngờ.

Câu 7. Nhận xét nào sau đây đúng với truyện Sự tích hoa cúc trắng? (Thông hiểu)

A. Giải thích phương thuốc chữa bệnh dân gian.
B. Ca ngợi tình cảm gia đình bền chặt.
C. Thể hiện sự đồng cảm, sẻ chia.
D. Giải thích nguồn gốc bông hoa cúc trắng.

Câu 8. Trạng ngữ trong câu: “Ngày xưa, có một cô bé sống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột nát nhưng đó là một bé gái vô cùng hiếu thảo” dùng để làm gì? (Thông hiểu)

A. Chỉ mục đích.
B. Chỉ nguyên nhân.
C. Chỉ thời gian.
D. Chỉ không gian.

Câu 9. Em rút ra được bài học gì từ câu chuyên trên? (Vận dụng)

Câu 10. Chi tiết “cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ” theo em có ý nghĩa gì? (Vận dụng)

II. VIẾT (4.0 điểm)

Em hãy viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện.

Đáp án 

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

6,0

 

1

C

0,5

2

B

0,5

3

A

0,5

4

B

0,5

5

A

0,5

6

C

0,5

7

D

0,5

8

A

0,5

 

9

- HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học.

- Lí giải được lí do nêu bài học ấy.

1,0

 

10

- Cô bé muốn mẹ được sống lâu, thể hiện tấm lòng hiếu thảo của cô bé dành cho mẹ.

- Cơ sở lí giải nguồn gốc của bông hoa cúc trắng.

1,0

II

 

VIẾT

4,0

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện.

0,25

 

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: thuật lại một sự kiện.

0,25

 

c. Triển khai các nội dung và vận dụng tốt phương pháp viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện.

2.5

- Cần chọn ngôi tường thuật phù hợp. (nếu là người chứng kiến: ngôi thứ ba, nếu là người tham gia: ngôi thứ nhất.)

- Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối cảnh (không gian, thời gian)

- Thuật lại được diễn biến chính, sắp xếp các sự việc theo một trình tự hợp lí.

- Cung cấp đầy đủ các chi tiết về sự kiện, trong đó có một số chi tiết tiêu biểu, hấp dẫn thu hút sự chú ý của người đọc.

- Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện.

 

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

 

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo.

0,5

Đề số 3

I. PHẦN TIẾNG VIỆT (2.0 điểm)

Câu 1: (0.5 điểm)

Tìm cụm danh từ trong câu sau:

Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

(Trích Sơn Tinh, Thủy Tinh – SGK Cánh Diều – Ngữ văn/Tập 2)

Câu 2: (0.5 điểm)

Có mấy loại động từ chính? Hãy kể ra?

Câu 3: (1 điểm)

Câu sau đây từ nào dung không đúng? Hãy chữa lại cho đúng?

Ngày mai, chúng ta sẽ đi thăm quan nhà công tử Bạc Liêu.

II. PHẦN VĂN BẢN (3.0 điểm)

Câu 1: (1.5 điểm)

Thế nào là truyền thuyết? Kể tên hai truyền thuyết mà em đã học.

Câu 2: (1.5 điểm)

Nêu ý nghĩa của chi tiết thần kì: Tiếng đàn và niêu cơm trong truyện Thạch Sanh.

III. PHẦN TẬP LÀM VĂN (5.0 điểm)

Kể lại chuyện cổ tích bằng lời của một nhân vật.

Đề số 4

Câu 1: (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

“Nhà vua lấy làm lạ, cho đưa Thạch Sanh đến. Trước mặt mọi người, chàng kể hết đầu đuôi chuyện của mình, từ chuyện kết bạn với Lí Thông đến chuyện chém chằn tinh, giết đại bàng, cứu công chúa, bị Lí Thông lấp cửa hang và cuối cùng bị bắt oan vào ngục thất. Mọi người bấy giờ mới hiểu ra mọi sự. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lí Thông, lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng không giết mà cho chúng về quê làm ăn. Nhưng về đến nửa đường thì chúng bị sét đánh chết, rồi bị hóa kiếp thành bọ hung.”

(Trích Thạch Sanh – SGK Cánh Diều – Ngữ văn/Tập 2)

a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?

b. Trong đoạn văn trên, mẹ con Lí Thông được Thạch Sanh tha tội chết nhưng vẫn bị trời trừng trị thích đáng. Điều này thể hiện phẩm chất đẹp đẽ nào ở chàng Thạch Sanh, đồng thời gửi gắm ước mơ gì của nhân dân ta?

Câu 2: (3,0 điểm)

a. Giải thích nghĩa của từ: “bụng” trong các ví dụ sau. Chỉ rõ nghĩa gốc, nghĩa chuyển?

- Ăn cho ấm bụng

- Bạn ấy rất tốt bụng

- Chạy nhiều bụng chân rất săn chắc.

b. Cho biết các từ bụng chuyển nghĩa đó, được chuyển nghĩa theo phương thức nào?

Câu 3: (5,0 điểm)

Hãy thuật lại một trận thi đấu bóng đá mà em có dịp được xem.

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!