Video triệu chứng viêm đám rối thần kinh cánh tay
Các dây thần kinh đám rối cánh tay kéo dài đến da và tạo cảm giác xúc giác. Ví dụ như khi chạm vào các vật nóng.
Giải phẫu đám rối thần kinh cánh tay
Đám rối thần kinh cánh tay được chia thành năm phần: rễ, thân, ngành, bó và các nhánh. Từ rễ, các đám rối thần kinh cánh tay phân nhánh, hợp nhất qua vai và xuống cánh tay. Các phần này không khác nhau về mặt chức năng, nhưng giúp giải thích cấu trúc giải phẫu phức tạp của đám rối thần kinh cánh tay.
Đám rối thần kinh cánh tay kết thúc bằng năm nhánh thần kinh chính kéo dài xuống cánh tay:
- Thần kinh cơ: Bắt nguồn từ rễ thần kinh C5-C7 và cơ gấp ở cánh tay trên, ở cả vai và khuỷu tay.
- Thần kinh nách: Xuất phát từ rễ thần kinh C5 và C6; nó giúp xoay vai và cho phép cánh tay nhấc ra khỏi cơ thể.
- Dây thần kinh giữa: Bắt đầu ở rễ thần kinh C6-T1 và cho phép cử động ở cẳng tay và các bộ phận của bàn tay.
- Dây thần kinh hướng tâm: Bắt đầu từ rễ thần kinh C5-T1 và điều khiển các cơ khác nhau ở cánh tay trên, khuỷu tay, cẳng tay và bàn tay.
- Dây thần kinh trụ: Bắt nguồn từ C8-T1, nó cho phép điều khiển các ngón tay vận động tốt.
Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay là gì?
Đám rối thần kinh cánh tay có thể bị thương theo nhiều cách khác nhau - do áp lực, căng thẳng hoặc bị kéo căng quá mức. Các dây thần kinh cũng có thể bị cắt hoặc bị tổn thương do điều trị ung thư hoặc bức xạ. Đôi khi, chấn thương đám rối thần kinh cánh tay xảy ra ở trẻ sơ sinh trong khi sinh.
Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay cắt đứt tất cả hoặc một phần truyền đạt thông tin giữa tủy sống và cánh tay, cổ tay và bàn tay. Điều này có nghĩa là bạn không thể sử dụng cánh tay hoặc bàn tay. Thông thường, chấn thương đám rối thần kinh cánh tay cũng dẫn đến mất cảm giác toàn bộ ở khu vực này.
Mức độ nghiêm trọng của chấn thương đám rối thần kinh cánh tay khác nhau, tùy thuộc vào phần dây thần kinh bị thương và mức độ của chấn thương. Ở một số người, chức năng và cảm giác trở lại bình thường, trong khi những người khác có thể bị tàn tật suốt đời vì họ không thể sử dụng hoặc cảm thấy một phần cánh tay của mình.
Phân loại chấn thương đám rối thần kinh cánh tay
Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay được phân loại theo mức độ tổn thương của các dây thần kinh và mức độ nghiêm trọng của chấn thương.
Căng đám rối thần kinh cánh tay
Khi các dây thần kinh bị kéo căng đến mức bị thương, nó được gọi là sang chấn thần kinh mức độ nhẹ. Có hai cách chính gây ra chấn thương này là: nén và kéo. Trong chấn thương chèn ép, rễ thần kinh đám rối cánh tay bị nén, thường là do chuyển động quay của đầu. Sang chấn thần kinh do nén là dạng phổ biến nhất và thường xảy ra ở người lớn tuổi.
Thoái hóa thần kinh do lực kéo xảy ra khi dây thần kinh bị kéo, thường là hướng xuống. Tổn thương này ít phổ biến hơn tổn thương thần kinh do chèn ép, nhưng phổ biến hơn ở thanh thiếu niên và thanh niên.
Những loại thương tích này thường được gọi là “vết đốt” hoặc “vết chích” của đám rối thần kinh cánh tay, tùy thuộc vào triệu chứng chính là cảm giác nóng hay châm chích. Họ cũng có thể cảm thấy như bị điện giật.
Đứt đám rối thần kinh cánh tay
Khi đứt đám rối thần kinh cánh tay, một lực kéo căng có thể khiến dây thần kinh bị rách, một phần hoặc toàn bộ. Đây là một chấn thương nghiêm trọng hơn so với sang chấn thần kinh mức độ nhẹ. Đứt dây thần kinh có thể gây ra yếu ở vai, cánh tay hoặc bàn tay và thậm chí có thể làm cho một số cơ không thể sử dụng được. Những chấn thương này cũng có thể gây ra các cơn đau dữ dội.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và vị trí đứt, những vết thương này thường có thể được phục hồi bằng phẫu thuật.
U thần kinh đám rối thần kinh cánh tay
Đôi khi mô thần kinh bị thương, chẳng hạn như vết cắt trong quá trình phẫu thuật, mô sẹo có thể hình thành khi dây thần kinh cố gắng tự phục hồi. Mô sẹo này được gọi là u thần kinh và nó có thể gây đau tại một trong các dây thần kinh đám rối cánh tay.
Điều trị u thần kinh đám rối cánh tay bằng cách phẫu thuật cắt bỏ mô thần kinh có sẹo. Sau đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ bịt đầu dây thần kinh hoặc gắn nó vào dây thần kinh khác để ngăn hình thành một khối u thần kinh mới.
Viêm dây thần kinh cánh tay
Còn được gọi là hội chứng Parsonage Turner, viêm dây thần kinh cánh tay là một chứng rối loạn tiến triển hiếm gặp của đám rối thần kinh cánh tay. Hội chứng này gây ra các cơn đau đột ngột, dữ dội ở vai, cánh tay trên và tiến triển từ đau đến yếu, mất cơ và thậm chí là mất cảm giác. Hội chứng này thường ảnh hưởng đến vai và cánh tay, nhưng nó cũng có thể ảnh hưởng đến chân và cơ hoành. Nguyên nhân của viêm dây thần kinh cánh tay chưa được biết rõ, nhưng có thể liên quan đến phản ứng tự miễn gây ra bởi nhiễm trùng, chấn thương, sinh con hoặc các yếu tố khác.
Cắt đứt đám rối thần kinh cánh tay
Rối loạn vận động đám rối thần kinh cánh tay xảy ra khi rễ của dây thần kinh hoàn toàn tách khỏi tủy sống. Vết thương này thường do chấn thương, chẳng hạn như tai nạn ô tô hoặc xe máy. Nặng hơn là đứt, thường gây ra những cơn đau dữ dội. Vì rất khó và thường là không thể gắn lại rễ vào tủy sống, cắt đứt đám rối thần kinh cánh tay có thể dẫn đến tổn thương vĩnh viễn, tê liệt và mất cảm giác.
Nguyên nhân của chấn thương đám rối thần kinh cánh tay
Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay khi sinh
Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay khá phổ biến trong khi sinh ở trẻ sơ sinh, xảy ra ở một đến hai trẻ trên 1.000 ca sinh. Những trẻ nặng cân sinh khó qua đường âm đạo hoặc người mẹ mắc bệnh tiểu đường đặc biệt dễ bị chấn thương này.
Trong quá trình sinh nở, trẻ sơ sinh nặng cân có thể có nhiều nguy cơ bị chấn thương đám rối thần kinh cánh tay. Khi đầu của trẻ bị kéo căng ra khỏi vai, các dây thần kinh đám rối cánh tay bên dưới có thể bị thương. Trẻ sơ sinh ở tư thế ngôi mông (đầu dưới ra trước) và những trẻ chuyển dạ kéo dài bất thường cũng có thể bị chấn thương đám rối thần kinh cánh tay. Chứng loạn vận động ở vai xảy ra khi vai tạm thời bị kẹt dưới xương mu trong khi sinh và có thể dẫn đến chấn thương đám rối thần kinh cánh tay.
Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay khi sinh thường có một trong hai dạng:
Liệt Erb: một chấn thương thường gặp của đám rối thần kinh cánh tay trên, gây tê và mất cử động quanh vai và không thể gập khuỷu tay, nhấc cánh tay hoặc đưa đồ vật lên miệng.
Liệt Klumpke: một chấn thương ít phổ biến hơn ảnh hưởng đến đám rối thần kinh cánh tay dưới, dẫn đến mất cử động hoặc mất cảm giác ở cổ tay và bàn tay, chẳng hạn như không thể cử động các ngón tay.
Mức độ nghiêm trọng của những chấn thương này có thể rất khác nhau. Một số trẻ bị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay hồi phục một cách tự nhiên, và hầu hết trẻ sẽ lấy lại toàn bộ hoặc hầu hết các chức năng bình thường thông qua vật lý trị liệu và vận động. Một nhóm nhỏ hơn sẽ cần can thiệp phẫu thuật để đạt được chức năng vận động tốt của tay. Chẩn đoán và điều trị sớm có thể cải thiện kết quả lâu dài.
Nguyên nhân của chấn thương đám rối thần kinh cánh tay ở người lớn
Ở người lớn, chấn thương đám rối thần kinh cánh tay có nhiều nguyên nhân, bao gồm:
- Chấn thương nặng: chẳng hạn như ngã hoặc tai nạn xe cơ giới.
- Chấn thương do vận động: đặc biệt là do các môn thể thao tiếp xúc như bóng đá.
- Vết thương do đạn bắn: một viên đạn xuyên hoặc gần dây thần kinh.
- Chấn thương y tế: dây thần kinh bị cắt trong quá trình phẫu thuật hoặc bị tổn thương do tiêm hoặc định vị cơ thể trong khi phẫu thuật.
- Ung thư: một khối u xâm lấn vào đám rối thần kinh cánh tay.
- Xạ trị: xạ trị tại vùng làm tổn thương dây thần kinh.
Các triệu chứng chấn thương đám rối thần kinh cánh tay
Các triệu chứng phụ thuộc vào vị trí chấn thương dọc theo chiều dài của đám rối thần kinh cánh tay và mức độ nghiêm trọng của chúng. Chấn thương các dây thần kinh từ rễ cao hơn trên tủy sống, ở cổ, ảnh hưởng đến vai. Nếu các dây thần kinh bắt nguồn dưới đám rối thần kinh cánh tay bị thương, thì cánh tay, cổ tay và bàn tay sẽ bị ảnh hưởng.
Các triệu chứng phổ biến của chấn thương đám rối thần kinh cánh tay là:
- Tê hoặc mất cảm giác ở bàn tay hoặc cánh tay.
- Không có khả năng kiểm soát hoặc cử động vai, cánh tay, cổ tay hoặc bàn tay.
- Cánh tay buông thõng.
- Cảm giác đốt, châm chích hoặc đau dữ dội và đột ngột ở vai hoặc cánh tay.
Đau do chấn thương đám rối thần kinh cánh tay có thể từ nhẹ đến nặng, và tạm thời đến mãn tính, tùy thuộc vào loại và mức độ của chấn thương. Ví dụ, một dây thần kinh bị kéo căng đơn giản có thể bị đau trong một tuần hoặc lâu hơn, nhưng dây thần kinh bị đứt có thể gây ra cơn đau nghiêm trọng, lâu dài và có thể cần đến vật lý trị liệu và có khả năng phải phẫu thuật.
Chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay
Bác sĩ sẽ kiểm tra bàn tay, cánh tay, đồng thời kiểm tra cảm giác và chức năng để chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay.
Dưới đây là những thủ thuật khác thường được sử dụng:
- Chụp X-quang vùng cổ và vai để xác định gãy xương hoặc các chấn thương khác đối với xương và các mô dày đặc xung quanh dây thần kinh của đám rối cánh tay.
- Các xét nghiệm hình ảnh, chẳng hạn như chụp MRI hoặc chụp CT, có tiêm thuốc cản quang để cho biết tổn thương các dây thần kinh của đám rối thần kinh cánh tay.
- Các xét nghiệm sử dụng điện cực để xác định chức năng thần kinh và hoạt động điện, bao gồm nghiên cứu dẫn truyền thần kinh và điện cơ đồ.
Các xét nghiệm này có thể được lặp lại vài tuần hoặc vài tháng một lần để bác sĩ theo dõi sự tiến triển.
Điều trị chấn thương đám rối thần kinh cánh tay
Chấn thương đám rối thần kinh cánh tay có thể tự lành không?
Tổn thương đám rối cánh tay không phải lúc nào cũng cần điều trị. Một số người, đặc biệt là trẻ sơ sinh bị chấn thương đám rối thần kinh cánh tay hoặc người lớn mắc chứng rối loạn thần kinh, phục hồi mà không cần điều trị, mặc dù có thể mất vài tuần hoặc vài tháng để vết thương lành lại.
Một số bài tập nhất định có thể giúp chữa bệnh và phục hồi chức năng, nhưng những chấn thương nặng hơn có thể phải phẫu thuật. Việc được kiểm tra và điều trị kịp thời từ bác sĩ là cần thiết sau khi nghi ngờ chấn thương đám rối thần kinh cánh tay.
Điều trị không phẫu thuật cho chấn thương đám rối thần kinh cánh tay
Tổn thương đám rối cánh tay nhẹ đáp ứng tốt với sự kết hợp của các lựa chọn điều trị không phẫu thuật. Bác sĩ có thể chỉ định một hoặc tất cả những biện pháp sau:
- Vật lý trị liệu để tìm hiểu các bài tập có thể giúp phục hồi chức năng ở cánh tay và bàn tay, đồng thời cải thiện phạm vi chuyển động và tính linh hoạt của các cơ và khớp cứng.
- Các loại kem hoặc thuốc tiêm corticosteroid để giúp kiểm soát cơn đau trong quá trình phục hồi.
- Các thiết bị hỗ trợ như nẹp, tay áo nén.
- Thuốc để giúp kiểm soát cơn đau.
- Liệu pháp nghề nghiệp để rèn luyện các kỹ năng thực hành như mặc quần áo và nấu ăn trong các trường hợp liên quan đến yếu cơ nghiêm trọng, tê và đau.
Phẫu thuật điều trị chấn thương đám rối thần kinh cánh tay
Tổn thương đám rối cánh tay không tự lành có thể phải phẫu thuật. Mô thần kinh phát triển và lành lại chậm, vì vậy có thể mất vài tháng đến hàng năm để thấy kết quả của phẫu thuật đám rối thần kinh cánh tay.
Các ca phẫu thuật đám rối cánh tay nên diễn ra trong vòng sáu tháng sau khi bị thương để có cơ hội hồi phục tốt nhất. Các thủ tục mà bác sĩ phẫu thuật có thể cần thực hiện bao gồm:
- Nối dây thần kinh: nối lại dây thần kinh bị rách.
- Loạn thần kinh: loại bỏ mô sẹo từ dây thần kinh bị thương để cải thiện chức năng.
- Ghép dây thần kinh: sử dụng một dây thần kinh khỏe mạnh từ một phần khác của cơ thể để nối hai đầu của dây thần kinh đã tách rời.
- Chuyển dây thần kinh: gắn một dây thần kinh ít quan trọng hơn nhưng vẫn còn chức năng vào dây thần kinh bị tổn thương, tạo sự phát triển mới.
- Chuyển gân và cơ: di chuyển gân hoặc cơ ít quan trọng hơn từ một phần của cơ thể đến cánh tay để phục hồi chức năng.
Bác sĩ sẽ kiểm tra và quyết định xem bạn có thích hợp để phẫu thuật hay không.
Điều trị chấn thương đám rối thần kinh cánh tay
Ở trẻ sơ sinh, nếu không thấy cải thiện sau ba tháng vận động trị liệu, việc tham khảo ý kiến của bác sĩ thần kinh nhi và bác sĩ phẫu thuật thần kinh nhi có thể xác định xem trẻ có đáp ứng được các can thiệp hoặc phẫu thuật khác hay không. Có đến 1/10 trẻ sơ sinh bị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay sẽ cần phải phẫu thuật ở một mức độ nào đó.
Can thiệp kịp thời là quan trọng. Nếu chấn thương xảy ra trong khi sinh, thời điểm tốt nhất để phẫu thuật là khi trẻ từ 4 đến 9 tháng tuổi, để lâu hơn một năm có thể sẽ làm hạn chế mức độ chức năng mà phẫu thuật có thể phục hồi.
Theo dõi chăm sóc
Do dây thần kinh lành chậm nên quá trình hồi phục tổn thương đám rối thần kinh cánh tay có thể mất vài tuần đến vài tháng, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng. Trong thời gian này, cần có các buổi vật lý trị liệu thường xuyên để ngăn ngừa teo cơ và co cứng.
Bạn cũng có thể cần theo dõi thường xuyên về sự tiến triển và chữa lành tổn thương đám rối thần kinh cánh tay, cũng như kiểm soát bất kỳ cơn đau nào. Kiểm tra sức khỏe đặc biệt quan trọng đối với trẻ sơ sinh và có thể cần thiết trong vòng hai năm sau khi vết thương lành.
Những ảnh hưởng lâu dài của chấn thương đám rối thần kinh cánh tay là gì?
Đối với chấn thương đám rối thần kinh cánh tay nghiêm trọng, có thể cần điều trị phẫu thuật nhanh chóng để cố gắng phục hồi chức năng. Nếu không phẫu thuật, bạn có thể bị khuyết tật vĩnh viễn, không thể cảm nhận hoặc sử dụng cánh tay hay bàn tay.
Nếu bạn bị chấn thương đám rối thần kinh cánh tay dẫn đến mất cảm giác, hãy đặc biệt cẩn thận khi tiếp xúc với các vật dụng nóng, dao hoặc các vật khác có thể gây hại cho cơ thể. Chấn thương đám rối thần kinh cánh tay có thể khiến bạn không cảm thấy bất kỳ chấn thương nào khác ở vùng bị ảnh hưởng, vì vậy bạn có thể không biết rằng mình đang bị thương.
Một số chấn thương đám rối thần kinh cánh tay có thể dẫn đến hội chứng Horner, một chứng rối loạn trong đó một số dây thần kinh của hệ thần kinh giao cảm bị tổn thương. Hội chứng này có thể dẫn đến sụp mí mắt, đồng tử co quá mức và giảm tiết mồ hôi ở một bên mặt. Không có phương pháp điều trị cụ thể cho hội chứng Horner, nhưng đôi khi điều trị nguyên nhân cơ bản có thể giúp giảm bớt các triệu chứng.
Đau mãn tính cũng có thể do chấn thương đám rối thần kinh cánh tay, đặc biệt là nếu không được điều trị kịp thời. Điều quan trọng là hỏi ý kiến bác sĩ thần kinh và bác sĩ vật lý trị liệu để tìm cách giúp kiểm soát cơn đau.
Tổn thương đám rối cánh tay do chấn thương thường xảy ra cùng với các chấn thương khác ở vùng cổ và vai, bao gồm gãy xương và trật khớp vai. Tất cả các khía cạnh của chấn thương cần được giải quyết để có cơ hội hồi phục tốt nhất.