Cấu trúc "Only when đầy đủ ,chi tiết nhất gồm công thức, cách dùng, đồng nghĩa và bài tập vận dụng.

Only when là một cụm từ được sử dụng nhiều trong giao tiếp hàng ngày. Dưới đây là cách dùng Only when đầy đủ ,chi tiết nhất gồm định nghĩa, công thức, cách dùng và bài tập vận dụng. Mời các bạn đón xem:

Only when

1. Only when nghĩa là gì?

- Only when có nghĩa “chỉ khi”.

- Cả Not untilOnly when mang ý nghĩa về thời gian tương tự nhau. Trong vài trường hợp chúng có thể dùng thay thế lẫn nhau. Bổ nghĩa cho mệnh đề, cụm từ về mốc thời gian xác định của câu.

Xem thêm:

2. Cấu trúc only when

2.1. Cấu trúc

Only when có nghĩa là “chỉ đến khi”, dùng để nhấn mạnh mốc thời gian xảy ra sự việc được nhắc đến ở mệnh đề sau.

Only when + S + V (chia) + trợ động từ + S + V (nguyên thể)

Ví dụ: 

  • Only when the teacher scolded did students study hard.

(Chỉ khi cô giáo mắng học sinh mới chăm chỉ học tập.)

  • Only when I told him did he visit me.

(Chỉ khi tôi nhắc thì anh ấy mới tới thăm tôi.)

=> It was not until I told him did he call me.

2.2. Lưu ý khi sử dụng cấu trúc only when

Một số lưu ý nho nhỏ khi sử dụng cấu trúc only when trong tiếng Anh cho bạn nào chưa biết nhé.

  • Động từ trong mệnh đề thứ hai sẽ không chia mà để ở dạng nguyên mẫu
  • Nếu only trực tiếp bổ nghĩa cho chủ ngữ thì mệnh đề thứ hai không đảo ngữ
  • Thì của trợ động từ được chia theo thì của động từ ở mệnh đề thứ nhất

3. Cấu trúc only when có thể thay thế bằng Not until

Cấu trúc Only when mang ý nghĩa về thời gian tương tự như Not until. Chúng có thể dùng thay thế cho nhau trong một số trường hợp, bổ nghĩa cho cụm từ, mệnh đề về mốc thời gian xác định của câu

Ví dụ: 

  • I didn’t recognize him until my mom said. 

(Tôi đã không nhận ra anh ấy cho đến khi mẹ tôi nói điều đó.)

=> Only when my mom said did I didn’t recognize him.

=> It was not until my mom said I didn’t recognize him.

  • He didn’t call me until I told him. 

(Anh ấy không gọi cho tôi cho đến khi tôi nhắc.)

=> Only when I told him did he call me.

=> It was not until I told him did he call me.

5. Các dạng đảo ngữ với ONLY

Cấu trúc tổng quát

Cụm từ với Only + clause/ noun/ …. + trợ động từ/ to be + S + V-infinitive
Các dạng đảo ngữ với ONLY
Only when + Clause (Chỉ đến khi)

Ví dụ:

Only when Anna was 18 did she drink wine.

(Mãi đến khi 18 tuổi, Anna mới uống rượu.)

Only if + Clause (Chỉ khi, nếu)

Ví dụ:

Only if you study hard can you pass the exam.

(Chỉ khi bạn học chăm chỉ, bạn mới có thể vượt qua kì thi.)

Only after + Clause/ Noun (Chỉ sau khi)

Ví dụ:

Only after David had finished his homework could he play game.

(Chỉ sau khi David làm xong bài tập về nhà, cậu ấy mới có thể chơi game)

Only by + V-ing/ Noun (Chỉ bằng cách)

Ví dụ:

Only by learning hard can you get high score.

(Chỉ bằng cách học chăm chỉ thì bạn mới có thể được điểm cao.)

Only with + Noun (Chỉ với)

Ví dụ:

Only with Ms.Lisa’s support did I finish the project.

(Chỉ với sự hỗ trợ của Ms.Lisa, tôi đã hoàn thành được dự án.)

Only then + Clause (Chỉ đến lúc đó)

Ví dụ:

Only then could he operate the machine.

(Chỉ một lúc sau anh ta đã có thể vận hành được máy móc.)

Only in this/ that way + Clause (Chỉ bằng cách này/ cách đó)

Ví dụ:

Only in this way can we increase our productivity.

(Chỉ bằng cách này chúng ta mới có thể gia tăng được năng suất.)

Only in + adv of time/ place+ Clause (Chỉ ở địa điểm/ thời gian)

Ví dụ:

Only in Ho Chi Minh City have I seen a lot of street activities to take part in at the weekend.

(Chỉ ở thành phố HCM tôi mới thấy có nhiều hoạt động đường phố để tham gia vào cuối tuần.)

Lưu ý: ONLY bổ nghĩa cho chủ ngữ ngay phía sau nó thì câu không có dạng đảo ngữ.

Ví dụ:

Only you can talk with him.

(Chỉ có bạn nói chuyện được với anh ta.)

Only people having tickets can enter the concert On Sunday.

(Chỉ những người có vé mới được tới buổi hòa nhạc vào Chủ Nhật.)

4.  Bài tập vận dụng

Bài 1: Viết lại câu với not until và only when

1.No one could leave the cinema until 10.30 

=> Not until

2.He hadn’t been a famous teacher before he went to Hanoi

=> It was not until

3.I couldn’t finish my housework until my sister helped me 

=> Only when

4. couldn’t comment further until I had the report 

=> Only when

5.She didn’t call her mother until she noticed the call she missed 

=> Not until

Bài 2: Chia dạng thích hợp cho các động từ trong ngoặc 

1.It (be) _____ not until midnight that she went to bed.

2.It was not until his father was angry that he (tell) _____ the truth.

3.It was not until he (feel) ______ too tired that he went to bed.

4.It was not until we (begin) _____ secondary school that we studied English.

5.It was not until he was 18 that he (start) ______ using a cell phone.

Đáp án

Bài 1

Not until 10.30 could someone leave the cinema.

It was not until he went to Hanoi that he was a famous teacher.

Only when my sister helped me could I finish my housework.

Only when I had the report could I comment further.

Not until she noticed the call she missed did she call her mother

Bài 2

1. was  2. told  3. felt 4. began 5. started
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!