Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho parabol (P): y = - 1/2x^2 và đường thẳng (d) y = mx + m – 3 (với m là tham số). a) Khi m = –1, tìm tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P). b) Tìm

Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho parabol (P): y = \[ - \frac{1}{2}\]x2 và đường thẳng (d) y = mx + m – 3(với m là tham số).

a) Khi m = –1, tìm tọa độ giao điểm của đường thẳng (d) và parabol (P).

b) Tìm m để đường thẳng (d) và parabol (P)cắt nhau tại 2 điểm phân biệt có hoành độ x1, x2 thỏa mãn hệ thức x12 + x22 = 14.

Trả lời

Lời giải

Media VietJack

a) Phương trình hoành độ giao điểm:

\[ - \frac{1}{2}{x^2} = mx + m - 3 \Leftrightarrow {x^2} + 2mx + 2m - 6 = 0\] (1)

Khi m = −1, phương trình (1) trở thành:

\[{x^2} - 2x - 8 = 0 \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 4 \Rightarrow y = - 8\\x = - 2 \Rightarrow y = - 2\end{array} \right.\]

Vậy (d) cắt (P) tại 2 điểm có tọa độ là (4; –8); (–2; 2)

b) Ta có \[\Delta \prime = {m^2} - 2m + 6 = {(m + 1)^2} + 5 > 0;\forall m\].

Do đó m = −1 có 2 nghiệm phân biệt với mọi m.

Hay (d) cắt (P) tại hai điểm phân biệt với mọi m.

Theo hệ thức Vi-et: \[\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - 2m\\{x_1}{x_2} = 2m - 6\end{array} \right.\]

\[x_1^2 + x_2^2 = 14 \Leftrightarrow {({x_1} + {x_2})^2} - 2{x_1}{x_2} = 14\]

\[ \Leftrightarrow 4{m^2} - 2(2m - 6) = 14\]

\[ \Leftrightarrow 4{m^2} - 4m - 2 = 0 \Rightarrow m = \frac{{1 \pm \sqrt 3 }}{2}\].

Câu hỏi cùng chủ đề

Xem tất cả