The author mentions the Dakota and the Ansonia in the last paragraph because

The author mentions the Dakota and the Ansonia in the last paragraph because_________.

A. they are examples of large, well-designed apartment buildings 

B. their design is similar to that of row houses 

C. they were built on a single building lot 

D. they are famous hotels

Trả lời

Đáp án. A

Giải thích:

Dịch nghĩa 4 phương án:

A. chúng là ví dụ của những tòa nhà chung cư lớn, được thiết kế tốt

B. thiết kế của chúng tương tự với những ngôi nhà liền kề

C. chúng được xây dựng trên các lô đất riêng biệt

D. chúng là các khách sạn nổi tiếng

Dựa vào thông tin ở câu In the closing decades of the nineteenth century, large apartment houses began dotting the developed portions of New York City, and by the opening decades of the twentieth century, spacious buildings, such as the Dakota and the Ansonia, finally transcended the light confinement of row house building lots (Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ XIX, những ngôi nhà chung cư lớn bắt đầu rải rác những khu vực phát triển của thành phố New York, và đến những thập kỷ mở đầu của thế kỷ XX, những tòa nhà khang trang, như Dakota và Ansonia, cuối cùng đã vượt qua sự hạn chế ánh sáng của những ngôi nhà liền kề), ta thấy Dakota và Ansonia được đề cập đến như những ví dụ của những tòa chung cư lớn.

Vì vậy, phương án A phù hợp nhất.

Dịch nghĩa toàn bài:

Vào khoảng ba mươi cuối của thế kỷ XIX, một hình thức nhà ở(1) mới âm thầm phát triển. Năm 1869, Stuyvesant, được coi là tòa chung cư(2)đầu tiên của New York, được xây dựng trên đường East Eighteenth. Tòa nhà được cấp vốn bởi công ty phát triển Rutherfurd Stuyvesant và được thiết kế bởi Richard Morris Hunt, kiến trúc sư người Mỹ đầu tiên tốt nghiệp Nghệ thuật Ecole des Beaux ở Paris. Ai đã từng sống ở Paris đều hiểu tiềm năng kinh tế và xã hội của hình thức nhà ở Paris này. Nhưng Stuyvesant cùng lắm chỉ là một thành công hạn chế. Mặc dù mặt tiền nhà hấp dẫn nhưng không gian sống(3) được sắp xếp một cách vụng về. Những người có thể chi trả cho chúng hài lòng khi vào ở trong những ngôi nhà dành cho một hộ gia đình(4) xa hoa hơn, còn Stuyvesant chỉ dành cho những cặp vợ chồng trẻ và những người độc thân.

Vấn đề cơ bản với Stuyvesant và các tòa nhà chung cư ban đầu khác được nhanh chóng xây dựng theo là vào cuối những năm 1870 và đầu những năm 1880 chúng bị giới hạn(5) trong lô tòa nhà điển hình của New York. Đó là một khu vực hình chữ nhật rộng 25 feet sâu 100 feet - một hình dạng hoàn toàn phù hợp cho một ngôi nhà liền kề(6). Các lô cũng có thể chứa một căn hình chữ nhật, mặc dù nó không thể cung cấp các phòng vuông, được chiếu sáng tốt và được sắp xếp hợp lý mà các tòa nhà chung cư lớn yêu cầu. Nhưng ngay cả với việc trang trí nội thất vụng về của các tòa nhà chung cư ban đầu, ý tưởng đã trở thành xu hướng phổ biến. Nó đáp ứng nhu cầu của phần lớn dân cư và đang phát triển muốn có thứ gì đó tốt hơn nhà trọ nhưng không đủ khả nàng hoặc không muốn ở trong các ngôi nhà liền kề.

Vì vậy, trong khi lãnh đạo xã hội mới của thành phố đặt xây biệt thự(7). nhà chung cư và khách sạn bắt đầu mọc lên(8) trên nhiều lô, do đó phá vỡ các giới hạn(9) về không gian ban đầu. Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ XIX, những tòa nhà chung cư lớn bắt đầu lác đác mọc lên ở những khu vực phát triển của thành phố New York, và đến những thập kỷ mở đầu của thế kỷ XX, những tòa nhà khang trang, như Dakota và Ansonia, cuối cùng đã khắc phục được việc hạn chế về ánh sáng của những ngôi nhà liền kề. Từ đó chỉ cần một bước nhỏ để xây dựng những căn hộ chung cư cao cấp trên Đại lộ Park mới được xây dựng, ngay bên cạnh khu mua sắm đại lộ Fifth thời thượng

Vocabulary

1. housing form (N. phrase)

2. apartment house (N.)

3. living space (N. phrase)

4. single-family homes (N. phrase)

5. be confined to (Phrase.)

6. row house (N. phrase)

7. mansions (N.- plural)

8. sprout on (V + preposition)

9. constraints (N.- plural)

Câu hỏi cùng chủ đề

Xem tất cả