Phương trình phản ứng trung hòa xảy ra trong thí nghiệm trên là
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 91 đến 96
Chuẩn độ axit bazơ được sử dụng rất rộng rãi để xác định nồng độ các dung dịch axit hoặc các dung dịch bazơ. Trong phương pháp chuẩn độ axit – bazơ người ta dùng dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) đã biết chính xác nồng độ làm dung dịch chuẩn để chuẩn độ dung dịch axit hoặc dùng dung dịch axit mạnh(HCl, H2SO4, HNO3) đã biết chính xác nồng độ để chuẩn độ dung dịch bazơ. Trong quá trình chuẩn độ, pH của dung dịch thay đổi liên tục theo lượng dung dịch chuẩn thêm vào.
Tại điểm tương đương (là thời điểm mà dung dịch chuẩn vừa trung hòa hết dung dịch axit hoặc bazơ cần chuẩn độ) giá trị pH của dung dịch phụ thuộc vào bản chất của axit hoặc bazơ cần chuẩn độ và nồng độ của chúng.
Để nhận ra điểm tương đương của phản ứng chuẩn độ, người ta dùng chất chỉ thị gọi là chất chỉ thị axit - bazơ hay chất chỉ thị pH (màu của chất chỉ thị phụ thuộc vào pH của dung dịch). Với mỗi phản ứng chuẩn độ axit - bazơ người ta chọn chất chỉ thị có khoảng pH đổi màu nằm trong bước nhảy pH (sự thay đổi pH của dung dịch một cách đột ngột xung quanh điểm tương đương). Có thể xác định bước nhảy pH dựa vào việc xác định pH của dung dịch ở thời điểm gần sát (sai số cho phép là ±0,1%) điểm tương đương.
Thí nghiệm: Một sinh viên tiến hành thí nghiệm chuẩn độ như sau:
- Lấy 100 ml dung dịch HCl 0,1 M vào bình tam giác thủy tinh.
- Lấy dung dịch chuẩn NaOH 0,1 M vào buret.
- Mở van khóa của buret để thêm từ từ dung dịch chuẩn NaOH vào bình tam giác thủy tinh. Sinh viên ghi lại quá trình làm thí nghiệm và tính được pH của dung dịch trong quá trình chuẩn độ, kết quả được ghi trong bảng sau:
VNaOH |
0 |
10 |
50 |
90 |
99 |
99,9 |
100 |
100,1 |
101 |
110 |
pH |
1 |
1,1 |
1,48 |
2,28 |
3,30 |
4,30 |
7,0 |
9,70 |
10,7 |
11,68 |
Phương trình phản ứng trung hòa xảy ra trong thí nghiệm trên là
A. .
B. .
C. .