Phân tích sự độc đảo về nội dung và hình thức của bài thơ “Đây mùa thu tới” (Xuân Diệu)

Bài tập (trang 46 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Phân tích sự độc đảo về nội dung và hình thức của bài thơ “Đây mùa thu tới” (Xuân Diệu).

 

Trả lời

- Đoạn văn mẫu mở bài:

Xuân Diệu (1916-1985) là nhà thơ tình, viết hay nhất và nhiều nhất trong thời đại chúng ta. Thi sĩ đã để lại trên 400 bài thơ tình,; là nhà thơ "mới nhất trong những nhà thơ mới". Xuân Diệu cũng là thi sĩ của mùa thu. Với Xuân Diệu nếu "Tình không tuổi và xuân không ngày tháng" thì cảnh thu chứa đựng biết bao tình thu, bao rung động xôn xao, bởi lẽ "Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền”.

- Đoạn văn phân tích khổ 2:

Phân tích bài thơ Đây mùa thu tới đến khổ thơ 2, chúng ta càng thấm thía hơn khung cảnh ảm đạm của mùa thu. Dưới con mắt nhạy cảm, tinh tế nhưng đầy u uất của nhà thơ, mùa thu tới mang theo sự chia lìa, khi các loài hoa thay nhau rụng xuống. Thay vì sắc xanh tươi trẻ của mùa hè thì giờ đây sắc đỏ đã chiếm chỗ và xua đuổi màu xanh đi để chiếm trọn không gian thu cho riêng mình. Không những thế, mùa thu tới mang theo những cơn gió heo may se se lạnh, khiến cho cành lá rung rinh một cách run rẩy chứ không phải rung rinh vui vẻ như khi mùa hè. Cùng với đó là những cành cây rụng hết là chỉ còn trơ xương gầy mỏng mảnh thiếu sức sống.

“Hơn một loài hoa đã rụng cành

Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh;

Những luồng run rẩy rung rinh lá…

Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh”.

Cả khổ thơ, tác giả đã dùng màu sắc và các nét chấm phá để khắc họa lên bức tranh thu đầy xơ xác và khô héo. Dường như nó ẩn chứa dáng vẻ thất vọng, chán chường của tâm trạng con người. Con người trước Cách mạng tháng tám hay chính nhà thơ đang thấy mình thiếu sức sống, không biết bấu víu vào đâu và cảm thấy run rẩy trước dòng chảy của thời gian. Bốn câu thơ đều sử dụng phép đảo ngữ, nhằm nhấn mạnh những thay đổi của thiên nhiên khi mùa thu tới và cũng nhằm làm nổi bật nét thu đầy buồn thương.

- Đoạn văn mẫu kết bài:

Bút pháp tạo hình trong Đây mùa thu tới là sự tác động đến các giác quan con người ở hàng thông báo mang tính cái có giá trị trong đời sống đang bị hủy diệt, đang bị lụi tàn giá lạnh. Tất cả chỉ mới bắt đầu thật sự không phải mọi đóa hoa đều rụng mà chỉ “một loài hoa ” Không phải tất cả tán cây lá xanh đều bị tuyệt diệt sắc xanh mà là màu đó đang rua rủa màu xanh. Không phải tất cả mọi cành đều khô héo mà “đôi nhánh khô già). Không phải luồng gió nào cũng lạnh lẽo mà “rét mướt”chỉ mới ngấm ngầm trong luồng gió. Tính giao mùa hấp hối đó càng thấm thía hơn bởi những vùng màu nghĩa của áo mơ phai, luổng run rẫy, đã nghe rét mướt. Người đọc nhiều lúc có cảm giác mùa thu đã thực sự chiếm hữu cảnh vật, thậm chí mùa đông đã có mặt trong thu… Tất cả những điều ấy là một phiến âm bài: Trong phong cách tư tưởng của nhà thơ Xuân Diệu. Vì yêu cuộc sống, Xuân Diệu rất sợ từng giây từng phút của cuộc sống bị gặm nhấm, tàn phai, rất sợ tuổi trẻ lại càng làm tâm hồn già. Nói tóm lại, về mặt tư tưởng Đây mùa thu tới là sự dị ứng với Xuân không tuổi của Xuân Diệu, xuân mới kì diệu mới là bản chất của ông.

* Bài văn mẫu tham khảo

Xuân Diệu ông hoàng của thơ tình yêu, chưa kể những bài thơ của ông đều mang những quan niệm rất mới về cuộc sống, tuổi trẻ và về tình yêu. Ông cũng được xem là thi sĩ của mùa thu, cũng chính vì cái lãng mạn, khoảnh khắc xao xuyến của thu mà những vần thơ của nhà thơ hồn hậu và có hồn biết bao nhiêu. Đây mùa thu tới là một trong số những sáng tác tiêu biểu của Xuân Diệu. Mùa thu đó hiện ra thật đáng yêu, làm cho tâm hồn thi sĩ như dây đàn rung lên những điệu nhạc xao xuyến lòng người.

Rút từ tập “ Thơ Thơ”, sáng tác "Đây mùa thu tới" là một bài thơ thu tuyệt bút của Xuân Diệu, xuất bản năm 1938. Thu đến, những chiếc lá rụng, gió hắt hiu làm xốn xang lòng người đặc biệt là một tâm hồn của một người thi sĩ, vốn đã có chút nhạy cảm với những thay đổi của đất trời dù là nhỏ nhất.

Nhưng có lẽ hình ảnh mùa thu tới trong tác phẩm khiến cho người đọc cảm nhận một không khí tang thương bi ai,những hình ảnh không phải hoa lá, không phải gió đưa cần trúc, không phải mặt nước xanh biếc mà gắn với hình ảnh những cành liễu

"Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,

Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng".

Không gian hiện ra với vẻ "đìu hiu", buồn và vắng vẻ. Rặng liễu trầm mặc như "đứng chịu tang". Lá liễu buông dài như tóc nàng cô phụ "buồn buông xuống". Sương thu ướt đẫm trên những nhánh liễu khiến tác giả ngâm nga một câu khiến chúng trở nên có hồn. Những cành liễu giống như những cô giá thướt tha, nhưng mắt buồn đẫm lệ. Biện pháp láy âm được Xuân Diệu vận dụng tài tình để tạo nên vần thơ giàu âm điệu, nhạc điệu: "đìu hiu – chịu", "tang – ngàn – hàng", "buồn – buông – xuống". Đây tạo nên những nét thú vị của thơ Xuân Diệu những năm đầu thế kỉ 20.

Ngắm nhìn rặng liễu, đột nhiên tác giả chợt nhận ra màu thu đã tới, với cách ngắt nhịp 4/3 với điệp ngữ "mùa thu tới" đã diễn tả bước đi của mùa thu và niềm mong đợi thu về bấy lâu nay trong lòng thi sĩ.

"Đây mùa thu tới mùa thu tới

Với áo mơ phai dệt lá vàng".

Cách hiệp vần lưng thần tình: "tới – với", một chữ "dệt" tinh tế trong miêu tả và cảm nhận. Thu tới cũng chính muôn nơi được nhuộm bởi một màu vàng của cây đổi lá, nó được dệt một cách tỉ mỉ mang tới một vẻ đẹp không phải tự dưng mà có. "Với áo mơ phai dệt lá vàng" là một câu thơ thi vị biết bao, nói lên cái hồn thu với sắc lá, gợi lên cảm giác thanh nhẹ, tươi sáng về mùa thu đáng yêu vô cùng. Tuy nhiên mùa thu đó lại bắt đầu với một nỗi buồn ảm đạm hắt hiu.

Thu về cũng chính là lúc cảnh vật đổi khác, khoác lên mình những màu sắc rực rỡ. Thu đã về và thu dần trôi,thời gian trôi nhanh không tưởng. Cảnh vật một lúc một khác, hoa rơi, màu đỏ lấm chấm dần và rủa màu xanh. Cây cối cảnh vật bắt đầu rụng lá trơ cành như đang "run rẩy", khẽ "rung rinh" trước những làn gió thu lành lạnh, se sắt.

"Hơn một loài hoa đã rụng cành

Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh.

Những luồng run rẩy, rung rinh lá,

Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh".

Ở khổ thơ này, tác giả sử dụng những từ láy như: "run rẩy", "rung rinh”, "mỏng manh" là những nét vẽ thần diệu gợi tả cái run rẩy, cái rùng mình của cây lá buổi chiều thu. Đặc biệt hình ảnh sắc đỏ “ rủa “ màu xanh khiến cho câu thơ mang một nét đẹp nghệ thuật độc đáo. Màu xanh đó không mướt như ngọc mà từ từ từ lan rộng ra, và mọi thứ như ngấm chất thu vào đó.

Thi liệu vừa hiện thực vừa ước lệ tượng trưng, vừa kế thừa vừa cách tân sáng tạo ở khổ thơ thứ 3 được sử dụng một cách triệt để: là "nàng trăng tự ngẩn ngơ" trên bầu trời. Một hình ảnh đẹp, thơ mộng tả vầng trăng thu. Hình ảnh núi nhấp nhô trong làn sương mờ cành làm nổi bật những hình ảnh của mùa thu. Trăng và núi trong thơ Xuân Diệu chứa đựng cái hồn thu muôn thuở của xứ sở quê hương, gần gũi và thân thuộc từ bao đời nay được vẽ lên thật đẹp:

Thỉnh thoang nàng trăng tự ngẩn ngơ

Non xa khởi sự nhạt sương mờ… "

"Đã nghe rét mướt luồn trong gió,

Đã vắng người sang những chuyến đò”

Hai tiếng "đã nghe", "đã vắng" gợi tả cái không gian bao la, vắng vẻ của những buổi chiều thu với không khí se se lạnh. Chúng ta thấy có chuyển đổi cảm giác giữa xúc giác và thính giác. Sự cảm nhận của thi nhân về rét, về gió, về cái xa vắng không chỉ bằng giác quan mà còn bằng cả linh hồn nữa. Như chính tác giả dang đứng giữa chiều gió thu, se se lạnh,chữ "luồn" đã cụ thể hóa cái rét, cảm nhận được nó bằng trực giác.

Đâu đẹp bằng hình ảnh thiên nhiên đẹo đẽ ở khổ thơ cuối.Có vẻ đẹp của thiên nhiên, của mây trời, cánh chim, xuất hiện vẻ đẹp thiếu nữ. Cảnh đẹp, người đẹp nhưng mà thoáng buồn mơ hồ mênh mông. Mây và cánh chim gợi lên nỗi buồn đẹp chia li như "bèo dạt mây trôi" của tình ca!

"Mây vẩn từng không chim bay đi,

Khí trời u uất hận chia li"…

"Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,

Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì"

Bao giờ trong thơ Xuân Diệu luôn xuất hiện hình bóng của giai nhân. Đây mùa thu tới cũng vậy, xuất hiện hình bóng một giai nhân trong tương tư, đang mộng tưởng. Đó cũng là một nét mới nói về mùa thu trong thơ Xuân Diệu.

Bài thơ “Đây mùa thu tới” lắng đọng trong độc giả những cảm xúc rất riêng, không những vậy cách cảm nhận của tác giả cũng rất mới mẻ. Mọi cảnh vật trong bài thơ mặc dù có thiên nhiên nhưng không thể thiếu được trong thơ Xuân Diệu là hình bóng giai nhân. Bao nhiêu nét thu là bấy nhiêu nét vẽ tài hoa. Dáng thu, sắc thu, tình thu đều đẹp đều hiện ra với nỗi buồn mênh mang không biết từ đâu đến.

d) Kiểm tra và chỉnh sửa

Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 5, phần Viết, mục d (trang 26), đối chiếu với dàn ý đề văn đã làm ở bài này.

2.2 Rèn kĩ năng viết: Phân tích tác dụng của hình thức thơ

a. Cách thức

- Bài văn phân tích tác dụng của hình thức thơ là bài nghị luận về tác dụng của một hoặc toàn bộ yếu tố hình thức của tác phẩm thơ nhưnhan đề, thể loại, cầu tử, nhân vật trữ tình: giọng điệu, bối cảnh, hình tượng. bút pháp....

- Mỗi yếu tố hình thức trong một bài thơ có tác dụng nghệ thuật riêng. Ví dụ: nhan đề có tác dụng gợi dẫn về chủ đề của bài thơ, tạo cảm xúc hay đánh thức trường liên tưởng cho người đọc, cũng có khi chỉ là để gây tò mò, thu hút người đọc đến với bài thơ, cấu tử giúp người đọc nhận thấy được sự vận động và biến đổi trong mạch cảm xúc của bài thơ, nhân vật trữ tỉnh và giọng điệu có tác dụng đem đến một cách nhìn, một cách cảm thụ về thế giới, qua đó bộc lộ chủ đề và ý nghĩa của bài thơ....

Cần lưu ý là các yếu tố hình thức thơ không tồn tại biệt lập mà luôn tương tác, gắn bó với nhau để làm thành một chỉnh thể. Vì thế, khi phân tích, cần chú ý sự hỗ ứng, thống nhất của các yếu tố hình thức trong việc biểu đạt ý nghĩa, chủ đề của tác phẩm.

- Để viết được bài văn (hoặc đoạn văn) phân tích tác dụng của hình thức thơ, các em cần xác định rõ: Yếu tố hình thức đó là gì? Biểu hiện như thế nào? Yếu tố đó có mói hệ gì với các yếu tố hình thức khác? Yếu tố có vai trò như thế nào trong quan việc thể hiện chủ đề, ý nghĩa của bài thơ? Yếu tố đó đem lại ấn tượng gì, gợi ra những liên tưởng và so sánh gỉ cho người đọc?. Một điều đặc biệt quan trọng là phải chọn đủng được yếu tố hình thức độc đáo, có giá trị thẩm mĩ.

Xem thêm các bài soạn văn lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Tình ca ban mai

Thực hành tiếng Việt trang 44

Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm thơ

Giới thiệu một tác phẩm thơ

Tự đánh giá: Tràng giang

Hướng dẫn tự học trang 53