Ở một loài thực vật ngẫu phối, xét 2 gen phân ly độc lập quy định 2 tính trạng

Ở một loài thực vật ngẫu phối, xét 2 gen phân ly độc lập quy định 2 tính trạng, trong đó gen thứ nhất có alen A trội hoàn toàn so với a, gen thứ hai có alen B trội hoàn toàn so với b. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền (thế hệ P) có tần số A = 0,7; a = 0,3; B = 0,4; b = 0,6. Do môi trường thay đổi, các kiểu gen mang BB mất khả năng sinh sản. Biết rằng quần thể không chịu tác động của nhân tố tiến hoá khác. Theo lý thuyết, tại F1, tổng tỉ lệ các kiểu gen thuần chủng của quần thể xấp xỉ bao nhiêu?

A. 15,4%.
B. 34,3%.
C. 31%.
D. 17,3%.

Trả lời

Đáp án B.

- Quần thể đang cân bằng có A = 0,7; a = 0,3; B = 0,4; b = 0,6.

à (0,49AA + 0,42Aa + 0,09aa) x (0,16BB : 0,48Bb : 0,36bb)

Khi đó, nếu chỉ có kiểu gen BB mất khả năng sinh sản, lúc này, nhóm sinh sản gồm: 0,48Bb : 0,36bb à 4/7Bb : 3/7bb

Nhập chung tỉ lệ kiểu gen P: 0,28AABb + 0,21AAbb + 0,24AaBb + 0,18Aabb + 9/175aaBb + 27/700aabb.

- Tỉ lệ các loại giao tử của P lúc này:

à          AB = 0,28 : 2 + 0,24 : 4 = 0,2. à F1 có AABB = 0,04.

à          Ab = 0,21 + 0,24 : 4 + 0,18 : 2 + 0,28 : 2 = 0,5 à F1 có AAbb = 0,25.

à          aB = 0,24 : 4 + 9/175 : 2 = 3/35. à F1 có aaBB = 9/1225.

à          ab = 1 – 0,2 – 0,5 – 3/35 = 3/14. à F1 có aabb = 9/196.

Do vậy, tổng tỉ lệ kiểu gen thuần chủng của F1 = 841/2450 ≈ 34,3%.

Câu hỏi cùng chủ đề

Xem tất cả