N2O4(l) + 2N2H4(l) → 3N2(g) + 4H2O(g) Biết enthalpy tạo thành chuẩn của các chất được trình bày trong bảng sau

Bài 5.12* trang 24 SBT Hóa học 11: N2O4(l) + 2N2H4(l) → 3N2(g) + 4H2O(g)

Biết enthalpy tạo thành chuẩn của các chất được trình bày trong bảng sau:

Chất

N2O4(l)

N2H4(l)

H2O(g)

ΔfH2980(kJ/mol)

-19,56

50,63

-241,82

a) Tính nhiệt đốt cháy 1 kg hỗn hợp lỏng gồm N2O4 và N2H4.

b) Tại sao hỗn hợp lỏng (N2O4 và N2H4) được dùng làm nhiên liệu tên lửa?

Trả lời

a)N2O4(l)+2N2H4(l)3N2(g)+4H2O(g)ΔrH2980=4×ΔfH2980(H2O)[ΔfH2980(N2O4)+2×ΔfH2980(N2H4)]=4×(241,82)[(19,56)+2×50,63]=1048,98(kJ)

Trong 1 kg hỗn hợp (tỉ lệ 1 mol N2O4 và  2mol N2H4), ta có:

nhh=100092+2×32=25039(mol)

Theo phương trình hóa học, nhiệt tỏa ra khi đốt cháy 1 mol N2O4 và  2 mol N2H4 là 1048,98 kJ.

=> Nhiệt tỏa ra khi đốt cháy 1 kg hỗn hợp lỏng gồm N2O4 và N2H4:

1048,98×250396724,23(kJ)

b) Quá trình đốt cháy hỗn hợp lỏng (N2O4 và N2H4) tỏa nhiệt mạnh và giải phóng một lượng lớn khí nên hợp lỏng (N2O4 và N2H4) được dùng làm nhiên liệu tên lửa.

Xem thêm các bài giải SBT Hóa học lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 3: Đơn chất nitrogen

Bài 4: Ammonia và một số hợp chất ammonium

Bài 5: Một số hợp chất với oxygen của nitrogen

Bài 6: Sulfur và sulfur dioxide

Bài 7: Sulfuric acid và muối sulfate

Ôn tập chương 2

Câu hỏi cùng chủ đề

Xem tất cả