Một loài thực vật lưỡng bội, chiều cao cây do 2 cặp gen A, a và B, b

Một loài thực vật lưỡng bội, chiều cao cây do 2 cặp gen A, a và B, b phân li độc lập cùng quy định. Kiểu gen có cả alen trội A và alen trội B quy định thân cao, các kiểu gen còn lại quy định thân thấp; alen D quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa trắng. Phép lai P: cây dị hợp 3 cặp gen  cây dị hợp 2 cặp gen, thu được F1 gồm 21 loại kiểu gen trong đó các cây thân cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 7,5%, các cây thân thấp, hoa đỏ có 9 loại kiểu gen. Theo lí thuyết, trong tổng số các cây thu được ở F1, cây thân thấp, hoa đỏ dị hợp chiếm tỉ lệ

A. 75%. 
B.27,5%. 
C. 25%. 
D. 5%

Trả lời
Phương pháp:

Bước 1: Biện luận kiểu gen của P, quy ước gen.

Bước 2: Dựa vào tỉ lệ thân cao hoa trắng => tần số HVG, kiểu gen của P.

P dị hợp 1 cặp gen: Aa, Dd  aa, Dd: A-D- = 0,25 + aadd; A-dd = 0,25 - aadd; aaD - = 0,5 - aadd

Bước 3: Viết tỉ lệ giao tử ở P, tính tỉ lệ cây thân thấp, hoa đỏ thuần chủng.

Cách giải:

F1 có 21 loại kiểu gen = 7 3 => có 2 cặp NST, 1 cặp mang 2 cặp gen, có HVG ở 1 bên, còn cặp NST còn lại mang 1 cặp gen dị hợp.

Do cặp Aa và Bb phân li độc lập nên cặp Dd sẽ nằm trên cùng 1 NST với cặp Aa hoặc Bb), giả sử cặp Aa và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST.

 => P: (Aa, Dd)Bb  (aa, Dd)Bb.

Thân cao, hoa trắng: AaddB  =7,5%Aadd=0,0750,75=0,1Aa,Dd  giảm phân cho Ad = 0,2 (vì aa,Dd giảm phân cho ad =0,5) là giao tử hoán vị. Tần số HVG = 40%.

 Kiểu gen của  P:ADadBb×aDadBb;f=40%0,3AD:0,3ad:0,2aD:0,2Ad×0,5aD:0,5ad1BB:2Bb:1bb

Tỉ lệ thấp, đỏ thuần chủng:  aDaDBB+aDaDbb=2×0,2aD×0,5aD×0,25BB/bb=0,05

Tỉ lệ thấp đỏ = aaD-B-= 0,4 x 0,75 =0,3è thấp đỏ dị hợp = 0,3- 0,05=0,25

Chọn C

Câu hỏi cùng chủ đề

Xem tất cả