It can be inferred from the passage that _____________. A. There are many alternative ways for humans to save species from extinction. B. The chemicals used for agriculture have an influenc
It can be inferred from the passage that _____________.
It can be inferred from the passage that _____________.
Đáp án B
Nó có thể được suy ra từ đoạn văn là_________.
A. Có nhiều cách khác nhau để con người cứu loài khỏi sự tuyệt chủng.
B. Các hóa chất được sử dụng cho nông nghiệp có ảnh hưởng đến cả loài và kẻ thù của chúng.
C. Nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng chỉ được bảo tồn bởi nỗ lực của con người trong việc thay đổi môi trường
D. Bất cứ khi nào hóa chất được sử dụng, con người nên nghĩ về tác động của chúng đối với đa dạng sinh học.
=> Căn cứ vào
+ thông tin đoạn 2 như sau:
“The ”weeds" competing with the farmers’ crops include wild flowers and many of these have become endangered through the use of herbicides. Insects rely on plants for food and breeding sites so the number of these are affected by a reduction in the number of plants. Many birds depend on insects for food so the numbers of birds may be affected by the use of both insecticides and herbicides. One of the reasons why the Barn Owl is endangered is due to a shortage of insects and it may also be poisoned by eating insects affected by chemical sprays.”
(“Cỏ dại”, bao gồm cả hoa dại, đã cạnh tranh với cây trồng của nông dân và phần lớn cây trồng đã bị đe dọa thông qua việc sử dụng thuốc diệt cỏ. Côn trùng dựa vào thực vật để làm thức ăn và nơi sinh sản nên số lượng chúng bị ảnh hưởng do số lượng cây giảm xuống. Nhiều loài chim phụ thuộc vào côn trùng làm thức ăn nên số lượng chim có thể bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng cả thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ. Một trong những lý do khiến cho loài cú lợn bị đe dọa là do thiếu côn trùng để ăn và nó bị nhiễm độc do ăn phải côn trùng bị ảnh hưởng bởi hóa chất.)
=> ta thấy thuốc diệt cỏ, trừ sâu gây đe dọa đến thực vật => côn trùng => chim ăn côn trùng và loài cú lợn
+ thông tin đoạn 3 như sau:
“Unfortunately, after a few years, it was noticed that birds of prey were rapidly declining in numbers and thousands of seed-eating birds were dying. By the 1960s, the once common sparrow hawk was a rare bird in Britain. The sparrow hawk’s prey was the seed-eating birds which were carrying the poisonous insecticides in their bodies. Consequently, many sparrow hawks and other birds of prey were being indirectly poisoned by the chemical sprays.”
(Thật không may, sau một vài năm, người ta nhận thấy rằng những con chim săn mồi đang suy giảm nhanh chóng về số lượng và hàng ngàn con chim ăn hạt giống đang chết dần. Đến thập niên 1960, chim cắt hỏa mai trở thành loài chim hiếm ở Anh. Con mồi của chúng là những chú chim ăn hạt, trong cơ thể chúng những chú chim này chứa thuốc trừ sâu độc. Hậu quả là, nhiều con chim cắt hỏa mai và các loài chim săn mồi khác đã bị gián tiếp đầu độc bằng chất hóa học.)
=> chim săn mồi suy giảm và các loài chim chuyên ăn hạt giống giảm => trở nên loài hiếm do thức ăn của chúng là các con chim chuyên ăn hạt này bị ảnh hưởng từ thuốc trừ sâu trong hạt.
+ thông tin đoạn 4 như sau:
“The thrush may not have eaten enough poison to be actually killed but a sparrow hawk eating several thrushes accumulates so much of the poison that it is killed.”
(Chim hét có thể đã không ăn đủ lượng chất độc để thực sự bị giết nhưng một con chim bồ cắt ăn một số con chim hét tích tụ quá nhiều chất độc đến nỗi nó bị giết.)
=> Như vậy, ta có thể thấy hóa chất độc hại không chỉ ảnh hưởng đến chim hét mà còn ảnh hưởng đến chim bồ két, loài mà ăn thịt chim hét.
=> toàn bài đưa ra nhiều ví dụ về chuỗi thức ăn, quan hệ con mồi - kẻ săn mồi dưới tác động các loại thuốc diệt cỏ, trừ sâu,… nên có thể được suy ra từ đoạn văn là các hóa chất được sử dụng cho nông nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến cả loài và kẻ thù của chúng.
*Note: + The thrush: loài chim hoét hoặc chim hét