Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
I. Giới thiệu chung
- Hồ Chí Minh không chỉ là một lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, danh nhân văn hoá của thế giới, Người còn được biết đến là một nhà văn, nhà thơ lớn.
- Bản tuyên ngôn ra đời trong hoàn cảnh đất nước đang ở trong tình thế vô cùng cấp bách: khi nền độc lập mới giành được bị đe dọa, tình thế đất nước đang nghìn cân treo sợi tóc. Đối tượng hướng tới là: Quốc dân đồng bào và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới, những lực lượng thù địch và cơ hội quốc tế đang mang dã tâm một lần nữa nô dịch đất nước ta, đặc biệt là bọn thực dân.
- Khái quát vấn đề: Đoạn văn đã vạch trần tội ác của thực dân pháp bằng những lý lẽ đanh thép và vô cùng sắc bén, từ đó cho thấy phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh.
II. Phân tích
1. Giá trị nội dung đoạn trích:
- Đoạn văn khẳng định một cách thuyết phục quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do dân tộc ta cũng như các dân tộc khác trên thế giới tạo cơ sở, nguyên lí chính nghĩa cho bản Tuyên ngôn. Hồ Chí Minh đồng tình với tư tưởng tiến bộ của các bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp. Bác đã đặt ngang hàng ba cuộc cách mạng, ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau nhằm quốc tế hóa vấn đề độc lập của dân tộc ta.
- Đoạn văn gợi niềm tự hào cao cả của lịch sử dân tộc Việt Nam (So sánh với tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo). - Không chỉ trích dẫn người còn suy rộng, bình luận và nâng cao: Từ vấn đề quyền cá nhân đến quyền của dân tộc, đưa vấn đề độc lập của dân tộc Việt nam thành vấn đề tiêu biểu cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép với tội ác của thực dân Pháp ở Đông Dương, đặc biệt chúng đã đi ngược lại tư tưởng tiến bộ của tổ tiên họ, trong 80 năm qua chúng đã đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. Người đã mạnh mẽ vạch trần bản chất lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái để cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. Đó là hành động phi nghĩa, phi nhân đạo. Người đã nêu lên một cách toàn diện tội ác của thực dân Pháp đối với đất nước ta trong gần 100 năm.
+ Bóc lột về kinh tế; Chúng bóc lột nhân dân ta tới tận xương tủy, cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu, độc quyền in giấy bạc và xuất nhập cảng, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu dậy...
+Về chính trị: Chúng tuyệt đối không cho chúng ta một chút quyền tự do nào, chúng thi hành luật pháp dã man, chia đất nước ta làm ba kì để dễ cai trị, chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu... + Về văn hóa: Chúng lập nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm suy nhược giống nòi...
=> Tội ác của chúng gây ra ở mọi mặt đời sống, ở mọi đối tượng nông dân, công nhân, thợ thủ công. Đó là tội ác chồng chất, tội ác khủng khiếp, dã man vô nhân đạo.
2. Giá trị nghệ thuật của đoạn trích:
- Hồ Chí Minh đã sử dụng dẫn chứng chính xác, trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của Pháp và của Mỹ để tạo nên hành lang pháp lý vững chắc, dùng lời nói của đối phương để so sánh, phản bác âm mưu và hành động trái với công lý của chúng, đó là nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông, dùng miệng kẻ thù khóa miệng kẻ thù”.
- Đoạn văn sử dụng nhiều câu văn khẳng định, lời văn mạnh mẽ, trong sáng, dễ hiểu làm tăng sức thuyết phục cho lập luận.
- Tác giả sử dụng điệp ngữ, điệp cấu trúc câu, những hình ảnh ẩn dụ, so sánh được vận dụng khéo léo để tô đậm những tội các dã man của thực dân Pháp.
- Giọng điệu đanh thép, liên hoàn, trùng điệp, các ý được táchthành đoạn văn ngắn tạo điểm nhấn gây nên ấn tượng về tội ác liên hoàn, tội ác nào cũng to lớn khủng khiếp của quân giặc.
3. Nhận xét về phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh.
- Văn chính luận của Hồ Chí Minh ngắn gọn, súc tích; lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, bằng chứng đầy thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
- Văn chính luận mà vẫn thấm đượm tình cảm, giàu hình ảnh.
- Giọng văn đa dạng: khi ôn tồn, thấu tình, đạt lí; khi đanh thép, mạnh mẽ, hùng hồn.
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề.
- Giá trị nội dung, nghệ thuật.