Đọc và khai thác các đoạn thông tin dưới đây. 1. Sau trận Bình Lệ Nguyên, vua Trần Thái Tông

Bài tập 1 trang 48 SBT Lịch sử 7: Đọc và khai thác các đoạn thông tin dưới đây.

1. Sau trận Bình Lệ Nguyên, vua Trần Thái Tông tỏ ý lo lắng và hỏi ý kiến Thái sư Trần Thủ Độ, ông đã trả lời: “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo”.

2. Khắp nơi quân ta tự động thích vào cánh tay của mình hai chữ “Sát Thát"... Tại điện Diên Hồng, khi được hỏi về kế đánh giặc, tất cả các bô lão đều đồng thanh hô lớn:“Đánh!”.

3. Thượng hoàng Trần Thánh Tông đến gặp Trần Quốc Tuấn và có ý dò hỏi:“Thế giặc như thế, ta phải hàng thôi. Trần Quốc Tuấn trả lời:“Xin bệ hạ chém đầu thần rồi hãy hàng”.

4. Năm 1285, danh tướng Trần Bình Trọng chỉ huy quân đánh chặn địch để vua Trần và triều đình rút về Thiên Trường. Nhưng do tương quan lực lượng quá chênh lệch, ông bị bắt. Quân giặc dùng mọi thủ đoạn để mua chuộc nhưng ông khẳng khái đáp trả: “Ta thà làm quỷ nước Nam, chứ không thèm làm vương đất Bắc".

5. Ở Hội nghị Bình Thạn, vua thấy Trần Quốc Toản còn nhỏ tuổi, không cho dự bàn. Quốc Toản trong lòng hổ thẹn, phẫn kích, tay cầm quả cam mà bóp nát lúc nào không biết.

Em hãy:

a) Chỉ ra điểm chung về tinh thần kháng chiến của vua tôi nhà Trần.

b) Tìm những từ, cụm từ trong các đoạn thông tin thể hiện tinh thần đó.

c) Nêu nhận xét về tinh thần kháng chiến của vua tôi nhà Trần.

Trả lời

Yêu cầu a) Điểm chung: Thể hiện tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc, bảo vệ độc lập dân tộc.

Yêu cầu b) Những từ cụm từ thể hiện tinh thần kháng chiến của vua tối nhà Trần:

+ “Đầu thần chưa rơi, xin bệ hạ đừng lo”

+ Thích vào cánh tay hai chữ "Sát Thát”; đồng thanh hô lớn: “Đánh!”;

+ “Chém đầu thần rồi hãy hàng”;

+ “thà làm quỷ nước Nam, không thèm làm vương đất Bắc”;

+ Hổ thẹn, phẫn kích, bóp nát.

Yêu cầu c) Nhận xét: Trong bất kì hoàn cảnh khó khăn, khắc nghiệt thế nào, vua tối nhà Trần vẫn nêu cao tinh thần yêu nước, quyết tâm, anh dũng đánh giặc. Đó là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến thắng lợi trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.Và đó cũng là một truyền thống quý báu của dân tộc ta.

Xem thêm lời giải sách bài tập Lịch sử lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: 

Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân lược Tống (1075 - 1077)

Bài 13: Đại Việt thời Trần (1226 - 1400)

Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên

Bài 15: Nước Đại Ngu thời Hồ (1400 - 1407)

Bài 16: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427)

Bài 17: Đại Việt thời Lê sơ (1428 - 1527)

Câu hỏi cùng chủ đề

Xem tất cả