Lời giải
• Vì A là giao điểm của (D1) với trục hoành nên hoành độ giao điểm của A là nghiệm của phương trình:
\(\frac{1}{2}x + 2 = 0 \Leftrightarrow x = - 4\)
Khi đó, tọa độ của điểm A là A(– 4, 0).
Þ OA = 8 (cm)
• Vì B là giao điểm của (D2) với trục hoành nên hoành độ giao điểm của A là nghiệm của phương trình:
– x + 2 = 0 Û x = 2
Khi đó, tọa độ của điểm B là B(2, 0).
Þ OB = 2 (cm)
• Vì C là giao điểm của hai đường thẳng (D1) và (D2) nên hoành độ giao điểm của C là nghiệm của phương trình:
\(\frac{1}{2}x + 2 = - x + 2 \Leftrightarrow x = 0\)
Khi đó, tọa độ của điểm C là C(0; 2).
Þ OC = 2 (cm)
Xét khẳng định A.
\(\tan A = \frac{{OC}}{{OA}} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2} \Rightarrow \widehat A = 26^\circ 33'.\)
\(\tan B = \frac{{OC}}{{OB}} = \frac{2}{2} = 1 \Rightarrow \widehat B = 45^\circ .\)
Do đó \(\widehat C = 180^\circ - \left( {\widehat A + \widehat B} \right) = 180^\circ - \left( {26^\circ 33' + 45^\circ } \right) = 108^\circ 27'.\)
Vậy khẳng định A đúng.
Xét khẳng định B.
Ta có AB = 6 (cm).
Theo định lí Py-ta-go, ta có:
AC2 = OA2 + OC2 = 42 + 22 = 20
\( \Rightarrow AC = \sqrt {20} = 4,47\;\left( {cm} \right).\)
Theo định lí Py-ta-go, ta có:
BC2 = OB2 + OC2 = 22 + 22 = 8
\( \Rightarrow BC = \sqrt 8 = 2,83\;\left( {cm} \right).\)
Chu vi tam giác ABC là:
P∆ABC = AB + AC + BC
= 6 + 4,47 + 2,83 = 13,3 (cm).
Vậy khẳng định B sai.
Xét khẳng định C.
Diện tích tam giác ABC là:
\({S_{ABC}} = \frac{1}{2}AB.OC = \frac{1}{2}.6.2 = 6\;\left( {c{m^2}} \right)\)
Vậy khẳng định C đúng.
Vậy ta chọn đáp án B.