Cho hai đường thẳng d1 y = 1/2 x + 2 và d2 y = -x + 2 Gọi A và B theo thứ tự giao điểm của (D1) và (D2) với các trục hoành, C là giao điểm của hai đường thẳng đó (đơn vị trên các trục tọa độ

Cho hai đường thẳng D1:y=12x+2 và D2:y=x+2

Gọi A và B theo thứ tự giao điểm của (D1) và (D2) với các trục hoành, C là giao điểm của hai đường thẳng đó (đơn vị trên các trục tọa độ là centimet).

Khẳng định nào sau đây sai?

A. Số đo góc ∆ABC là: A^=26°33',B^=45°,C^=108°27'
B. Chu vi ∆ABC bằng 5,6 cm
C. Diện tích ∆ABC bằng 6 cm2

Trả lời
Chọn B
Cho hai đường thẳng d1 y = 1/2 x + 2 và d2 y = -x + 2 Gọi A và B theo thứ tự giao điểm của (D1) và (D2) với các trục hoành, C là giao điểm của hai đường thẳng đó (đơn vị trên các trục tọa độ là centimet). (ảnh 1)

• Vì A là giao điểm của (D1) với trục hoành nên hoành độ giao điểm của A là nghiệm của phương trình: 12x+2=0x=4

Khi đó, tọa độ của điểm A là A(– 4, 0).

=> OA = 8 (cm)

• Vì B là giao điểm của (D2) với trục hoành nên hoành độ giao điểm của A là nghiệm của phương trình:

– x + 2 = 0 Û x = 2

Khi đó, tọa độ của điểm B là B(2, 0).

=> OB = 2 (cm)

• Vì C là giao điểm của hai đường thẳng (D1) và (D2) nên hoành độ giao điểm của C là nghiệm của phương trình: 12x+2=x+2x=0

Khi đó, tọa độ của điểm C là C(0; 2).

=> OC = 2 (cm)

Xét khẳng định A.

tanA=OCOA=24=12A^=26°33'.tanB=OCOB=22=1B^=45°.

Do đó C^=180°A^+B^=180°26°33'+45°=108°27'.

Vậy khẳng định A đúng.

Xét khẳng định B.

Ta có AB = 6 (cm).

Theo định lí Py-ta-go, ta có:

AC2 = OA2 + OC2 = 42 + 22 = 20

AC=20=4,47cm.

Theo định lí Py-ta-go, ta có:

BC2 = OB2 + OC2 = 22 + 22 =

BC=8=2,83cm.

Chu vi tam giác ABC là:

P∆ABC= AB + AC + BC = 6 + 4,47 + 2,83 = 13,3 (cm).

Vậy khẳng định B sai.

Xét khẳng định C.

Diện tích tam giác ABC là: SABC=12AB.OC=12.6.2=6cm2

Vậy khẳng định C đúng.

Câu hỏi cùng chủ đề

Xem tất cả