Cho A = x^2 - 9/3(x + 5) và B = 3/x + 3. Cho P = A.B. Tìm giá trị nguyên của x để P có giá trị nguyên. A. x ∈ {–6; –7; –9; –3; –4; 1}; B. x ∈ {–13; –9; –7; –6; 4; –1; 3}; C. x ∈ {–8; –7; –

Cho \(A = \frac{{{x^2} - 9}}{{3\left( {x + 5} \right)}}\)\(B = \frac{3}{{x + 3}}\). Cho P = A.B. Tìm giá trị nguyên của x để P có giá trị nguyên.
A. x {–6; –7; –9; –3; –4; 1};
B. x {–13; –9; –7; –6; 4; –1; 3};
C. x {–8; –7; –9; –13; –4; 1};
D. x {–8; –7; –9; –3; –4; –1}.

Trả lời

Lời giải

Điều kiện: x ≠ –5; x ≠ –3 (*)

Ta có \(P = \frac{{{x^2} - 9}}{{3\left( {x + 5} \right)}}.\frac{3}{{x + 3}} = \frac{{\left( {x - 3} \right)\left( {x + 3} \right)}}{{3\left( {x + 5} \right)}}.\frac{3}{{x + 3}} = \frac{{x - 3}}{{x + 5}} = \frac{{x + 5 - 8}}{{x + 5}} = 1 - \frac{8}{{x + 5}}\).

P nhận giá trị nguyên 8 chia hết cho (x + 5).

Ta có Ư(8) {–8; –4; –2; –1; 1; 2; 4; 8}.

Ta có bảng sau:

x + 5

–8

–4

–2

–1

1

2

4

8

x

–13

–9

–7

–6

4

–3

–1

3

So với điều kiện (*), ta nhận x {–13; –9; –7; –6; 4; –1; 3}.

Vậy ta chọn phương án B.

Câu hỏi cùng chủ đề

Xem tất cả