Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
I. Giới thiệu chung
- Tô Hoài là một cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học hiện đại Việt Nam. Tô Hoài rất am hiểu phong tục tập quán của người dân miền núi, biệt tài phân tích tâm lí nhân vật và lời văn đậm chất khẩu ngữ.
- Vợ chồng A Phủ là sản phẩm của chuyến đi thực tế của ông cùng bộ đội lên giải phóng Tây Bắc.
- Khái quát vấn đề: Phân tích được cuộc sống làm dâu dạt nợ của Mị ở nhà thống lý Pá Tra và giá trị nhân đạo của tác phẩm
II. Phân tích
1. Phân tích đoạn trích:
* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm khi Mị bị thống lý Pá Tra bắt về làm con dâu gạt nợ và quãng đời tối tăm, cực nhục của cô.
* Sự xuất hiện của Mị:
- Ai ở xa về thường thấy cô gái ngồi quay sợi gai => Cô gái quay sợi gai xuất hiện nhiều lần gần như thường xuyên.
- Nhà thống lý Pá tra là một nhà giàu, con gái nhà thống lí làm gì biết khổ biết buồn nhưng cô gái xuất hiện lại rất buồn rất khổ. Những phép liệt kê đã thể hiện cái khổ của cô gái. Từ những công việc cần sự khéo kéo đến những công việc cần sức khỏe.
=> Cô gái bị bóc lột sức lao động. Dù là gì cô gái cũng chỉ có một khuôn mặt – cúi mặt buồn rười rượi. Khuôn mặt thể hiện bao nhiêu ưu phiền chất chứa qua năm tháng. => Tại sao cô gái con nhà giàu lại phải khổ? Cô gái đó là con dâu nhà thống lí. Vậy lấy nhà dầu ở Hồng Ngài có hạnh phúc hay không?
=> Nhà văn gây ra sự đối lập gây tò mò về cuộc đời của nhân vật. Nhà văn sử dụng cách viết ngược chu trình thời gian gây sự chú ý, tò mò. Điều này khiến chúng ta liên tưởng đên cách viết của Nam Cao trong Chí Phèo
* Cuộc sống làm dâu gạt nợ tối tăm, cực nhục của Mị.
- Con dâu gạt nợ: Vừa là con dâu, vừa con nợ. Là con dâu thường sẽ có quyền và nghĩa vụ. Con dâu là người có vị trí, tiếng nói, nghĩa vụ gắn với gia đình nhà chồng. Trong khi đó, con nợ phải phục tùng chủ nợ nhưng chỉ cần trả nợ xong đời sẽ được tự do. Thế nhưng Mị lại là con dâu gạt nợ nên cô vừa không có tiếng nói, không có vị trí, bị trà đạp mãi mãi không được tự do => Nô lệ đời đời.
=> Từ một cô gái tự do trở thành kiếp nô lệ đời đời.
- Phản ứng của nhân vật Mị:
+ Những ngày đầu: Đêm nào cũng khóc. Khóc vì mất tự do, nhớ nhà, bị bóc lột, bị đánh đập tàn tệ dã man. Cô phải sống với một người bản thân không hề yêu mà còn hận thù. Mị đã tìm đến lá ngón – một thứ lá kịch độc để giải thoát kiếp nô lệ nhưng muốn chết cũng không chết được. Khi Mị chào cha để chết nhưng sau lời nói của cha Mị hiểu rằng mình chết sẽ liên lụy đến cha. Vì thế cô đã ném nắm lá ngón và quay trở lại bậc cửa nhà giàu.
+ Sau khi làm dâu một thời gian: Sống lâu trong cái khổ, Mị đã quen cái khổ rồi. Cô lầm lũi như con rùa trong xó cửa. Sống lầm lũi như một cái bóng vô hồn. Mị bây giơ giống như một cỗ máy lao động ngày càng ít nói.
=> Thông qua đây, nhà văn đã nói lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo.
2. Giá trị nhân đạo của tác phẩm:
- Tố cáo bọn chúa đất phong kiến tàn ác đã hủy diệt khát vọng sống, khát vọng tự do, hạnh phúc của con người.
- Bênh vực quyền sống của con người.
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề.
- Giá trị nội dung, nghệ thuật.