Bài tập về Phân giải các chất và giải phóng năng lượng
Lý thuyết
1. Phân giải các chất và giải phóng năng lượng trong tế bào
Phân giải là quá trình chuyển hóa chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản hơn nhờ quá trình bẻ gãy các liên kết hóa học.
Ví dụ:
2. Quá trình phân giải hiếu khí
2.1. Khái niệm phân giải hiếu khí
Là quá trình phân giải hoàn toàn chất hữu cơ thành sản phẩm cuối cùng là CO2 và nước với sự tham gia của O2, đồng thời giải phóng năng lượng cho các hoạt động của tế bào.
Phương trình tổng quát của quá trình hô hấp tế bào:
2.2. Các giai đoạn chính
Hô hấp tế bào được chia thành 3 giai đoạn: đường phân, chu trình Krebs, chuỗi truyền electron như hình vẽ:
Trong điều kiện thực nghiệm tối ưu, một phân tử glucose qua hô hấp hiếu khí có thể tạo được 36 - 38 phân tử ATP.
3. Quá trình phân giải kị khí
Là quá trình phân giải không hoàn toàn phân tử đường để tạo năng lượng mà không có sự tham gia của O2 và không có chuỗi truyền electron.
Gồm 2 giai đoạn: đường phân và lên men.
Tế bào vi khuẩn có nhiều kiểu lên men, tế bào nhân thực có 2 kiểu lên men chính là lên men lactate và lên men etanol. Ở động vật và người chỉ có kiểu lên men lactate.
Kết quả lên men chỉ tạo ra 2 ATP, ít hơn rất nhiều so với hô hấp hiếu khí.
4. Mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào
Tổng hợp và phân giải các chất có mối liên hệ mật thiết với nhau để duy trì sự sống. Quá trình tổng hợp tạo nên các chất hữu cơ cung cấp nguyên liệu cho quá trình phân giải, ngược lại, quá trình phân giải các chất cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho quá trình tổng hợp.
Bài tập tự luyện
Câu 1: Giai đoạn nào sau đây không thuộc quá trình hô hấp hiếu khí?
A. Đường phân.
B. Chu trình Krebs.
C. Chu trình Calvin.
D. Chuỗi truyền electron hô hấp.
Đáp án đúng là: C
- Quá trình phân giải hiếu khí được chia thành 3 giai đoạn: đường phân, oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs, chuỗi truyền electron hô hấp.
- Chu trình Calvin thuộc pha tối của quá trình quang hợp.
Câu 2: Giai đoạn đường phân diễn ra ở
A. màng trong ti thể.
B. chất nền của ti thể.
C. chất nền của lục lạp.
D. tế bào chất.
Đáp án đúng là: D.
Giai đoạn đường phân xảy ra trong tế bào chất.
Câu 3: Từ 1 phân tử glucose trải qua giai đoạn đường phân sẽ thu được những sản phẩm nào sau đây?
A. 2 phân tử pyruvic acid, 2 ATP và 2 NADH.
B. 2 phân tử pyruvic acid, 4 ATP và 2 NADH.
C. 2 phân tử acetyl - CoA, 2 CO2 và 2 ATP.
D. 2 phân tử lactic acid, 2 CO2 và 2 ATP.
Đáp án đúng là: A
1 phân tử glucose trải qua giai đoạn đường phân trong tế bào chất tạo ra: 2 pyruvic acid, 2 ATP và 2 NADH.
Câu 4: Tại sao giai đoạn đường phân tạo được 4 phân tử ATP nhưng hiệu quả thực sự chỉ có 2 phân tử ATP?
A. Vì trước đó tế bào đã dùng 2 phân tử ATP để hoạt hóa enzyme.
B. Vì trước đó tế bào đã dùng 2 phân tử ATP để hoạt hóa glucose.
C. Vì sau đó tế bào đã dùng 2 phân tử ATP để hoạt hóa pyruvic acid.
D. Vì sau đó tế bào đã dùng 2 phân tử ATP để hoạt hóa acetyl – CoA.
Đáp án đúng là: B
Do ban đầu, tế bào đã dùng 2 phân tử ATP để hoạt hóa glucose nên trong 4 phân tử ATP được tạo ra từ đường phân chỉ có 2 phân tử ATP được trả lại cho tế bào.
Câu 5: Giai đoạn oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs diễn ra ở
A. tế bào chất.
B. chất nền của lục lạp.
C. chất nền của ti thể.
D. màng trong của ti thể.
Đáp án đúng là: C
Giai đoạn oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs diễn ra ở chất nền của ti thể.
Câu 6: Quá trình biến đổi các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản nhờ quá trình bẻ gãy các liên kết hóa học được gọi là
A. quá trình tổng hợp.
B. quá trình phân giải.
C. quá trình tự dưỡng.
D. quá trình dị dưỡng.
Đáp án đúng là: B
Phân giải là quá trình biến đổi các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản nhờ quá trình bẻ gãy các liên kết hóa học.
Câu 7: Quá trình nào sau đây không phải là quá trình phân giải các chất?
A. Quá trình biến đổi từ tinh bột thành glucose.
B. Quá trình biến đổi từ protein thành các chuỗi peptide ngắn.
C. Quá trình biến đổi từ CO2 và nước thành các chất hữu cơ.
D. Quá trình biến đổi từ lipid thành glycerol và acid béo.
Đáp án đúng là: C
C. Sai. Quá trình biến đổi từ CO2 và nước thành các chất hữu cơ là quá trình tổng hợp.
Câu 8: Đặc điểm nào sau đây không đúng khi nói về quá trình phân giải các chất?
A. Có sự biến đổi từ chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản.
B. Có sự tích lũy năng lượng trong các sản phẩm được tạo thành.
C. Có sự bẻ gãy các liên kết hóa học của các chất tham gia.
D. Có vai trò cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống.
Đáp án đúng là: B
Quá trình phân giải các chất là quá trình giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống.
Câu 9: Cho các đặc điểm sau đây:
(1) Có sự tham gia của oxygen.
(2) Có sự giải phóng năng lượng ATP từng phần.
(3) Có bản chất là một chuỗi các phản ứng oxi hóa khử.
(4) Sản phẩm cuối cùng là các chất hữu cơ: rượu, giấm,…
Trong các đặc điểm trên, số đặc điểm đúng khi nói về quá trình phân giải hiếu khí là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án đúng là: C.
Có 3 đặc điểm đúng là: (1), (2), (3).
(3) Sai. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân giải hiếu khí là CO2 và nước.
Câu 10: Trường hợp nào sau đây có tốc độ phân giải hiếu khí mạnh nhất?
A. Người đang ngủ.
B. Người đang đi bộ.
C. Người đang chạy.
D. Người đang ngồi nghỉ ngơi.
Đáp án đúng là: C
Cơ thể càng tiêu thụ nhiều năng lượng thì tốc độ phân giải hiếu khí càng mạnh → Trong các trường hợp trên, người đang chạy bộ có tốc độ phân giải hiếu khí mạnh nhất.
Xem thêm các dạng bài tập hay, chi tiết khác:
50 Bài tập truyền tin tế bào (2024) có đáp án chi tiết nhất
30 bài tập về Trao đổi chất qua màng tế bào (2024) có lời giải chi tiết nhất
30 Bài tập về Thông tin giữa các tế bào (2024) có đáp án chi tiết nhất
50 Bài tập trao đổi chất qua màng tế bào (2024) có đáp án chi tiết nhất
30 Bài tập về Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (2024) có đáp án chi tiết nhất