Tiếng Việt lớp 4 Viết thư cho người thân trang 106
Câu hỏi 1 trang 106 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Viết thư gửi cho một người thân ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình gia đình em
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Thái Bình, ngày 5 tháng 1 năm 2023.
Chú Tư kính mến!
Mới bữa nào nghỉ Tết, cháu được ba má cho về quê thăm ông bà nội cùng chú thím và các em, vậy mà tính ra đã gần một tháng trôi qua. Vào học kì II, chuyện học hành đã ổn định nên cháu tranh thủ viết ít dòng, kính thăm sức khoẻ ông bà nội cùng chú thím và hai em.
Chú Tươi, dạo này sức khỏe của ông bà ra sao? Bệnh nhức đầu của bà nội đã đỡ chưa? Chú có thường xuyên nhắc bà uống thuốc không ạ? Ông nội sáng sáng vẫn tập thể dục dưỡng sinh chứ chú?
Chú và thím dạo này chắc cũng đang bận rộn với công việc của trường, của lớp? Em Giang và em Thanh vẫn chăm ngoan, học giỏi chứ ạ?
Về phần gia đình cháu, mọi chuyện vẫn bình thường. Ba má cháu khoẻ. Ngoài giờ dạy ở trường, ba cháu còn dịch sách, viết báo. Má cháu ngày đi làm, tối tranh thủ may thêm quần áo gia công để tăng thu nhập. Chị em cháu cố gắng học thật giỏi để không phụ lòng ba má. Cháu cũng báo tin để chú thím mừng là từ đầu học kì II tới nay, cháu đã được mấy điểm mười môn Toán và nhiều điểm khá ở các môn khác. Nghe lời khuyên của chú thím, cháu bớt ham chơi và đã biết tự giác giúp đỡ gia đình những việc nhỏ. Ba má cháu vui lòng lắm.
Chú Tư ơi! Cháu mong cho mau tới hè để lại được cùng gia đình về quê sum họp với ông bà, chú thím và các em. Cuối thư, cháu kính chúc ông bà, chú thím mạnh khoẻ, các em chăm ngoan! Nhận được thư này, chú viết thư cho cháu nhé!
Kính thư
Cháu của chú
An
Nguyễn Trần Xuân An
Câu hỏi 2 trang 106 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Nghe thầy cô nhận xét chung về bài văn viết thư
Trả lời:
Em lắng nghe nhận xét của thầy cô
Câu hỏi 3 trang 106 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Cùng bạn bình chọn
Trả lời:
Nghe thầy cô nhận xét và cùng bạn bình chọn
Vận dụng
Kể lại “Chuyện cổ tích về loài người” bằng lời của em
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đã học để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Ngày xửa ngày xưa, mặt đất trần trụi, chưa hề có dáng cây, ngọn cỏ nên hiu quạnh lắm. Trời bèn sinh ra trẻ con để cho khung cảnh vui lên.
Thế là hàng vạn trẻ con ra đời, bé nào cũng xinh xắn, đáng yêu. Mắt trẻ con sáng như sao nhưng lúc đầu chưa nhìn thấy gì bởi bóng tối vây quanh. Mặt trời liền nhô cao, toả ánh sáng rực rỡ để trẻ con nhìn rõ mọi thứ trong vũ trụ
Nhưng trẻ con cần có tình yêu và lời ru mới lớn lên được. Trời đã dùng phép màu để sinh ra cho mỗi bé một người mẹ hiền từ để bế bồng, chăm sóc. Muốn cho trẻ thông minh, Trời lại sinh ra cho mỗi bé một người bố hiểu biết. Bố dạy bé rằng biển thì rộng, núi thì cao, con đường đi xa tắp, trái đất thì tròn.
Bố nói về nhiều điều hay, điều lạ, bé cứ tròn xoe mắt để nghe. Thích lắm nhưng khó nhớ, mau quên. Thấy vậy, Trời sinh ra cái chữ để ghi lại những điều bố nói. Tiếp sau đó, lớp học, trường học và thầy giáo cũng được sinh ra. Ngày ngày, trẻ em được tung tăng đi học, vui ơi là vui!
Cái bảng đen to bằng chiếc chiếu được treo ngay ngắn trên bức tường chính giữa lớp học. Thầy giáo cầm viên phấn trắng tinh, nắn nót viết từng chữ: Chuyện cổ tích về loài người.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: