Tác giả, tác phẩm Chí khí anh hùng (mới nhất 2024) lớp 11 - Chân trời sáng tạo

Bài viết sau đây tóm tắt kiến thức trọng tâm tác phẩm Chí khí anh hùng Ngữ văn lớp 11 sách Chân trời sáng tạo bao gồm đầy đủ tác giả, tác phẩm, bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 11. Mời các bạn xem:

Tác giả, tác phẩm Chí khí anh hùng

Ngữ Văn 11 - Chân trời sáng tạo

I. Tác giả văn bản Chí khí anh hùng

1. Cuộc đời

- Nguyễn Du sinh năm 1765 tại Thăng Long, tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.

- Tổ tiên Nguyễn Du vốn từ làng Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc Hà Nội), sau đó di cư vào xã Nghi Xuân, huyện Tiên Điền (nay là làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh).

- Cha là Nguyễn Nghiễm (1708 - 1775) và mẹ là Trần Thị Tần (1740 - 1778).

- Vợ của Nguyễn Du là con gái Đoàn Nguyễn Thục, quê ở Quỳnh Côi, trấn Sơn Nam (nay thuộc Thái Bình).

- Nguyễn Du may mắn được tiếp nhận truyền thống văn hóa của nhiều vùng quê khác nhau.

- Thời thơ ấu và niên thiếu, Nguyễn Du sống tại Thăng Long trong một gia đình phong kiến quyền quý.

- Năm 10 tuổi, Nguyễn Du mồ côi cha.

- Năm 13 tuổi, mồ côi mẹ, Nguyễn Du đến sống với người anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản.

- Trong khoảng thời gian này, ông đã có dịp hiểu biết về cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến - những điều đó đã để lại dấu ấn trong sáng tác của ông sau này.

- Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường (tú tài) và được tập ấm nhận một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên.

- Từ năm 1789, Nguyễn Du đã rơi vào cuộc sống khó khăn gian khổ hơn chục năm ở các vùng nông thôn khác nhau đã tạo điều kiện cho Nguyễn Du có một vốn sống thực tế phong phú thô thúc ông suy ngẫm nhiều về xã hội, thân phận con người tạo tiền đề cho việc hình thành tài năng và bản lĩnh văn chương.

- Sau nhiều năm sống chật vật ở các vùng quê khác nhau, năm 1802, Nguyễn Du ra làm quan cho nhà Nguyễn.

- Năm 1802, ông nhậm chức Tri huyện Phù Dung (nay thuộc Khoái Châu, Hưng Yên), sau đổi thành Tri phủ Thường Tín (nay thuộc Hà Nội).

- Từ năm 1805 - 1809, ông được thăng chức Đông Các điện học sĩ.

- Năm 1809, Nguyễn Du được bổ làm Cai bạ dinh Quảng Bình.

- Năm 1813, ông được thăng Cần Chánh điện học sinh và giữ chức Chánh sứ đi Trung Quốc.

- Đến khi sang Trung Quốc, Nguyễn Du được tiếp xúc trực tiếp với nền văn hóa mà từ nhỏ đã quen thuộc.

- Năm 1820, Nguyễn Du được cử làm Chánh sứ đi Trung Quốc, nhưng chưa kịp lên đường đã mất vào ngày 10 tháng 8 năm 1820.

- Năm 1965, Hội đồng Hòa bình thế giới đã công nhận Nguyễn Du là danh nhân văn hóa thế giới.

2. Sự nghiệp văn học

a. Các sáng tác chính

* Sáng tác bằng chữ Hán: gồm 249 bài thơ chữ Hán do Nguyễn Du viết vào các thời kỳ khác nhau.

- Thanh Hiên thi tập (Tập thơ của Thanh Hiên): 78 bài viết chủ yếu trong những năm tháng trước khi ra làm quan nhà Nguyễn.

- Nam trung tạp ngâm (Các bài thơ ngâm khi ở phương Nam): 40 bài viết thời gian làm quan ở Huế và Quảng Bình, những địa phương ở phía nam Hà Tĩnh quê hương ông.

- Bắc hành tạp lục (Ghi chép trong chuyến đi sang phương Bắc) gồm 131 bài thơ sáng tác trong chuyến đi sứ Trung Quốc.

=> Thơ chữ Hán của Nguyễn Du thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của ông.

* Sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) và Văn chiêu hồn.

b. Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du

* Đặc điểm nội dung:

- Tình cảm chân thành, sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, bất hạnh, phụ nữ.

- Nguyễn Du đã đề cập đến một vấn đề rất mới, nhưng cũng rất quan trọng của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học: xã hội cần phải trân trọng những giá trị tinh thần, do đó cần phải trân trọng chủ thể sáng tạo ra những giá trị tinh thần đó.

- Sáng tác của Nguyễn Du cũng đề cao hạnh phúc của con người tự nhiên, trần thế.

=> Nguyễn Du là tác giả tiêu biểu của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa văn học cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX.

* Đặc điểm nghệ thuật

- Thể thơ phong phú: ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật và ca, hành (nhạc phủ)...

- Góp phần trau dồi ngôn ngữ văn học dân tộc, làm giàu cho tiếng Việt qua việc Việt hóa yếu tố ngôn ngữ ngoại nhập.

II. Tìm hiểu tác phẩm Chí khí anh hùng

1. Vị trí đoạn trích: Từ câu 2213 đến câu 2230 của Truyện Kiều, bao gồm ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ đối thoại, cho thấy chí khí của Từ Hải.

2. Thể loại: Truyện thơ Nôm.

3. Thể thơ: Lục bát.

4. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả.

5. Ý nghĩa nhan đề:

Chí: thể hiện ý chí con người hướng đến những việc làm lớn lao.

Khí: là nghị lực để đạt tới mục đích.

→ Chí khí anh hùng: là lí tưởng, nghị lực, và mục đích cao cả của người anh hùng.

6. Bố cục: 3 phần

- Phần 1 (4 câu đầu): Khát vọng lên đường của Từ Hải.

- Phần 2 (12 câu tiếp): Cuộc đối thoại giữa Từ Hải và Thúy Kiều.

- Phần 3 (còn lại): Hành động ra đi dứt khoát của Từ Hải.

7. Giá trị nội dung: Qua hình tượng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện lí tưởng về người anh hùng lí tưởng và gửi gắm ước mơ công lí.

. Giá trị nghệ thuật:

- Bút pháp lí tưởng hóa nhân vật.

- Hình ảnh kì vĩ, mang tính ước lệ tượng trưng

III. Tìm hiểu chi tiết Chí khí anh hùng

1. Cuộc chia tay giữa Từ Hải và Thúy kiều sau nửa năm chung sống

Nửa năm hương lửa đương nồng

Trượng phu thoát đã động lòng bốn phương

Trông vời trời bể mênh mang

Thanh gươm yên ngựa lên đường thảng rong

- Thời gian ra đi nửa năm: Là một con số không nhiều thế nhưng chàng và nàng đã có biết bao nhiêu là kỉ niệm.

- Hoàn cảnh ra đi hương lửa: Tình ảnh ước lệ "tình yêu". → Hương lửa đương nồng: Tình cảm của hai người đang rất mặn nồng.

- Lí do ra đi:

Trượng phu: Người đàn ông có tài năng xuất chúng.

+ Từ Hải đã động lòng bốn phương: Ý chí muốn làm nên sự nghiệp lớn. Hình ảnh "trời bể mênh mang" như thể hiện được ý chí lớn lao của Từ Hải.

+ Khát khao được vẫy vùng, tung hoành bốn phương là một sức mạnh tự nhiên không gì có thể ngăn cản nổi.

Thoắt (tính từ): Dứt khoát, mau lẹ, kiên quyết, chỉ sự nhanh chóng trong khoảnh khắc bất ngờ.

- Tư thế:

+ Thanh gươm yên ngựa: một mình, một gươm, một ngựa.

+ Thẳng rong: Đi liền một mạch

→ Tư thế oai phong, hào hùng sánh ngang với trời đất

- Cách miêu tả: Đặt nhân vật sánh ngang với không gian trời bể mênh mang.

→ Cảm hứng vũ trụ

→ Ngợi ca người anh hùng mang tầm vóc vũ trụ.

*4 câu đầu miêu tả:

- Bối cảnh chia li giữa Thúy Kiều và Từ Hải.

- Giới thiệu chí khí anh hùng của Từ Hải.

- Tư thế oai phong, hào hùng của 1 con người mang tầm vóc vũ trụ.

→ Ý chí quyết tâm ra đi dứt khoát không vương vấn.

 Bốn câu thơ đầu đã thể hiện được cuộc chia tay vô cùng kiên quyết của Từ Hải.

2. Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải

Nàng rằng: "Phận gaí chữ tòng

Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi"

Từ rằng: "Tâm phúc tương tri

Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?

Bao giờ mười vạn tinh binh

Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường

Làm cho rõ mặt phi thường,

Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia

Bằng nay bốn bể không nhà

Theo càng thêm bận biết là đi đâu?

Đành lòng chờ đó ít lâu

Chầy chăng là một năm sau vội gì?

- Thúy Kiều một lòng một dạ muốn theo chồng mình: Nàng rằng: "Phận gái chữ tòng/ Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi.”

+ Thúy kiều nhắc đến chữ tòng trong lễ giáo phong kiến, phận gái thì phải theo chồng.

+ Do tâm lí của nàng lúc này.

+ Có thể nàng muốn ra đi để cùng chia sẻ, tiếp sức và cùng gánh vác khó khăn cùng Từ Hải.

→ Đó là mong muốn chính đáng, hợp lí, thuận tình.

- Từ Hải đã từ chối mong muốn của Thúy Kiều. Đó là phản ứng tất yếu của người anh hùng chân chính: Từ rằng: "Tâm phúc tương tri/ Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?

+Tâm phúc tương tri: Hai người đã hiểu nhau sâu sắc.

Sao chưa dứt khỏi nữ nhi thường tình: Khuyên Thúy Kiều vượt lên chính mình để trở thành vợ một người anh hùng.

- Hứa hẹn ngày trở về vinh quang:

Bao giờ mười vạn tinh binh...Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường: Khí chất anh hùng của kẻ trượng phu. Chàng phải đi đến khi nào lập nên sự nghiệp, có tinh binh đi sau, có lá cờ rợp đất thì mới trở về tìm nàng để cho nàng có một cuộc sống sung sướng.

Làm cho rõ mặt phi thường/ Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia: Ước mơ anh hùng,phải làm cho ra dạng phi thường khi đó thì Từ Hải mới rước nàng thành vợ chính thức của chàng.

Bốn bể không nhà: Ẩn dụ → Chí khí tung hoành ngang dọc. Còn đi theo Từ Hải thì bốn bể không nhà làm sao mà một người con gái như nàng Kiều có thể chịu đựng được.

Đành lòng chờ đó ít lâu/ Chầy chăng là một năm sau vội gì?Chàng vừa hứa hẹn vừa an ủi nàng, cùng lắm là một năm sau chàng sẽ trở về bên nàng.

→ Từ Hải quả là một người anh hùng khí thế hơn người, nữ nhi xinh đẹp cũng không thể nào ngăn được chí hướng lớn lao của người anh hùng ấy. Không những thế chàng còn hứa hẹn an ủi nàng mong ngày sum họp.

3. Ý chí và tính cách của Từ Hải

Quyết lời dứt áo ra đi

Gió mây bằng đã đến kì dậm khơi

- Thái độ, cử chỉ: Kiên quyết, dứt khoát, ko chần chừ, do dự, ko để tình cảm yếu đuối lung lạc, cản bước.

- Hình ảnh chim bằng: Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, phi phàm, mang tầm vóc vũ trụ.

→ Khẳng định quyết tâm và tự tin vào thành công. Thể hiện lí tưởng của một kẻ anh hùng khao khát lập nên một sự nghiệp có ý nghĩa.

Một con người khí chất hơn người, hoài bảo lớn lao và niềm tin sắt đá vào tài năng của mình.

Xem thêm các bài viết về Tác giả, tác phẩm Ngữ Văn 11 Chân trời sáng tạo hay và chi tiết khác:

Tác giả tác phẩm: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

Tác giả tác phẩm: Sống, hay không sống – đó là vấn đề

Tác giả tác phẩm: Âm mưu và tình yêu

Tác giả tác phẩm: Chiều sương

Tác giả tác phẩm: Muối của rừng

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!