Soạn Quả hồng của thỏ con
Đọc: Quả hồng của thỏ con trang 44, 45
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 44 Câu hỏi: Theo em, sóc sẽ làm thế nào trong tình huống dưới đây?
Trả lời:
Theo em, sóc sẽ cho bạn nhím hạt dẻ của mình vì sóc thấy bạn nhím đang ủ rũ vì đói.
Đọc văn bản
Quả hồng của thỏ con
Nội dung chính: Bài đọc “Quả hồng của thỏ con” kể về chuyện chú thỏ phát hiện và chăm sóc quả hồng duy nhất trên cây từ lúc còn xanh cho đến khi chín. Khi quả chín, thỏ đã nhường cho chim và hôm sau được đàn chim dẫn đến cây hồng sai trĩu quả khác. Câu chuyện khuyên chúng ta hãy biết chia sẻ, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình thì nhất định mình sẽ được đền đáp xứng đáng.
Từ ngữ:
- Cầu khẩn: tha thiết xin người khác điều gì đó.
- Đói lả: đói đến mức không thể đứng lên.
- Lúc lỉu: (chùm quả) sai trĩu xuống.
- Tíu tít: vẻ bận rộn, tất bật của nhiều người.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 45 Câu 1: Khi nhìn thấy cây hồng có quả xanh, thỏ đã nghĩ gì và làm gì?
Trả lời:
Khi nhìn thấy cây hồng có quả xanh, thỏ đã nghĩ “Chờ hồng chín, mình sẽ thưởng thức bị ngọt lịm của nó” và thỏ đã hằng ngày, chăm chỉ tưới nước cho cây.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 45 Câu 2: Chuyện gì xảy ra khi thỏ đứng đợi quả hồng rụng xuống?
Trả lời:
Khi thỏ đứng đợi quả hồng rụng xuống thì có một đàn chim bay đến, định ăn quả hồng.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 45 Câu 3: Vì sao thỏ nhường quả hồng cho đàn chim?
Trả lời:
Thỏ nhường quả hồng cho đàn chim vì đàn chim đã cầu khẩn thỏ cho chúng ăn vì chúng đói lả rồi và thỏ muốn cả đàn chim được no bụng.
Trả lời:
- Đàn chim ngạc nhiên khi thấy thỏ chưa được ăn hồng bao giờ.
- Đàn chim ái ngại khi đã ăn mất quả hồng của thỏ.
- Đàn chim xúc động khi thấy thỏ muốn cả đàn chim được no bụng.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 45 Câu 5: Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì?
Trả lời:
Câu chuyện trên muốn nói với em rằng hãy biết chia sẻ, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình.
Viết: Ôn chữ viết hoa: R, S trang 46
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 46 Câu 1: Viết tên riêng: Ghềnh Ráng
Trả lời:
- Học sinh luyện viết tên riêng: Ghềnh Ráng
- Chú ý viết hoa các chữ cái G, R.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 45 Câu 2: Viết câu:
Không quên Ghềnh Ráng Tiên Sa hữu tình.
Trả lời:
- Cách viết:
+ Viết hoa chữ cái đầu câu và tên riêng: Về, Bình Định, Không, Ghềnh Ráng, Tiên Sa.
+ Chú ý cách nối chữ, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, độ cao của các chữ cái, cách đặt dấu phẩy giữa câu và dấu chấm cuối câu.
Luyện tập trang 46, 47
Luyện từ và câu
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 46 Câu 1: Tìm từ ngữ có nghĩa giống với mỗi từ in đậm dưới đây:
Trả lời:
- siêng năng
- kiên trì
Trả lời:
- Mặt biển xanh biếc.
- Bầu trời xanh thẳm.
- Cây cối xanh rì.
Vừa lúc đó, có đàn chim bay đến, định ăn quả hồng. Thỏ hốt hoảng kêu lên:
- Cho chúng tớ ăn nhé. Chúng tớ đói lả rồi.
Trả lời:
Lời nói của thỏ và đàn chim trong đoạn văn dưới đây được đánh dấu bằng dấu chấm than và dấu chấm. Hai dấu câu được đặt ở của cuối nói của thỏ và đàn chim.
Luyện viết đoạn
Trả lời:
Em rất thích thỏ con vì thỏ con rất tốt bụng, hào hiệp, biết chia sẻ giúp đỡ đàn chim khi thấy chúng bị đói.
Trả lời:
Em thích đàn chim trong câu chuyện “Quả hồng của thỏ” vì sau khi được thỏ nhường quả hồng duy nhất đó, chúng rất xúc động và biết gửi lời cảm ơn đến thỏ. Khi biết được thỏ chưa ăn hồng bao giờ thì đàn chim đã đi tìm một cây hồng lúc lỉu quả, mời thỏ đến đó. Chúng tíu tít mổ nhiều quả chín mọng xuống cho thỏ ăn.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 47 Câu 3: Đọc lại đoạn văn, phát hiện và sửa lỗi (dùng từ, đặt câu, sắp xếp ý).
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 47 Câu hỏi: Tìm đọc câu chuyện, bài thơ nói về việc làm tốt.
Trả lời:
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 8: Bầy voi rừng Trường Sơn