Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 78 - 79 Cánh diều
Bài giảng Soạn văn lớp 6 Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 78 - 79
A. Soạn bài Thực hành tiếng Việt ngắn gọn :
Câu 1 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
a. Lớn nhanh như thổi: nghĩa người hoặc sự việc lớn rất nhanh
b. Hôi như cú: chỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu
c. Cá chậu chim lồng: chỉ tình cảnh bị giam giữ, tù túng, mất tự do.
d. Bể cạn non mòn: chỉ nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất
e. Buôn thúng bán bưng: chỉ nhưng người nghèo khổ, có ít vốn liếng buôn bán vặt vãnh, tần tảo.
Câu 2 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Hiền như Bụt: chỉ sử hiền lành, lương thiện của con người.
- Đẹp như tiên: chỉ vẻ đẹp lí tưởng của người con gái.
- Mặt tươi nhe hoa: Mặt mày tươi tỉnh, tỏ vẻ vui vẻ, thân thiện.
- Êm ả như ru: Nhẹ nhàng, êm ái đem lại cảm giác dễ chịu.
- Lúng túng như gà mắc tóc: Chê người thiếu bình tĩnh, bối rối.
- Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn: Cử chỉ lén lút, không đường hoàng
Câu 3 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Câu 4 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
1-e |
2-d |
3-b |
4-c |
5-a |
Câu 5 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
a. Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đông chí từng chia bùi sẻ ngọt;(1) khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước;(2) khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đáng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyên Đăng Mạnh)
- Tác dụng: dùng để liệt kê các ý về nhà văn Nguyên Hồng.
b. Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm;(1) còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
- Tác dụng: dùng để liệt kê các vị anh hùng của dân tộc.
Câu 6 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Hình ảnh thánh Gióng ra trận đánh giặc là một hình ảnh oai phong, đẹp đẽ. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cầm roi, nhảy lên mình ngựa tựa như vị anh hùng giáng thế đang mang cả trọng trách dân tộc trên vai. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Hình ảnh người anh hùng làng Gióng oai phong lẫm liệt khi xung trận như khắc sâu vào tâm trí người Việt Nam để rồi hàng nghìn năm sau vẫn còn vẹn nguyên giá trị trong tâm trí người đọc.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành tiếng Việt:
- Thành ngữ là những cụm từ cố định quen dùng, thường ngắn gọn, có hình ảnh.
VD: khỏe như voi, chậm như rùa, một cổ hai tròng,…
→ Việc sử dụng thành ngữ giúp cho lời ăn tiếng nói sinh động, có tính biểu cảm cao.
- Dấu chấm phẩy có nhiều công dụng. Bài học này chỉ đề cập công dụng sau: Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
VD: “Những bí quyết để sống lâu: từ: nhân đức, phúc hậu; kiệm: chừng mực; hòa: vui vẻ, khoan dung; tĩnh: điềm đạm, không nóng nảy” (Ngạn ngữ phương Đông).
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ
Thực hành đọc hiểu: Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước