Soạn bài Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam
1. Chuẩn bị
- Khi đọc văn bản nghị luận văn học, các em cần chú ý:
+ Văn bản viết về vấn đề gì? Nhan đề văn bản thể hiện vấn đề ấy như thế nào?
+ Mục đích của văn bản là gì?
+ Các ý kiến, lí lẽ bằng chứng phục vụ cho mục đích của văn bản như thế nào?
- Đọc trước văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” tìm hiểu thêm thông tin về nhà văn Bùi Hồng
- Liên hệ với những hiểu biết của em sau khi học đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam (Bài 1) để hiểu thêm văn bản nghị luận này
Trả lời:
- Văn bản viết về vấn đề: nghị luận về thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam.
- Nhan đề văn bản thể hiện vấn đề: thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam.
- Mục đích của văn bản: là nghị luận về thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam.
- Các ý kiến, lí lẽ phục vụ cho mục đích của văn bản: một cách rõ rang, mạch lạc.
- Nhà văn Bùi Hồng: Tên khai sinh là Bùi Văn Hồng (1931-2012). Quê quán: Phù Việt, Thạch Hà, Hà Tĩnh. Ông tham gia công tác Đoàn từ tháng 8/1945. Công tác tuyên huấn, tổ chức Đảng ở quê từ 1948. Ông bắt đầu viết và in các truyện ký, phê bình sách từ 1951. Sau khi tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Văn, năm 1962 đến 1992 nhà văn Bùi Hồng làm biên tập rồi Trưởng ban và Tổng biên tập NXB Kim Đồng. Các tác phẩm chính:Trên đất Cẩm Bình (truyện ký, 1968); Cá rô ron không vâng lời mẹ (truyện đồng thoại, 1969); Hoa trái đầu mùa (phê bình tiểu luận, 1987). Mười năm ghi nhận (phê bình tiểu luận,1997); Cô gái bướng bỉnh (truyện ký, 2001); Hương cây – mối tình đầu của tôi (truyện ngắn – 2002); Từ mục đồng đến Kim Đồng (tức Mười năm ghi nhận, có bổ sung, 2002); Mai đây đi hết con đường… (chân dung và hồi ức, 2007). Ông được tặng thưởng của Ủy ban Thiếu niên nhi đồng và Hội Nhà văn Việt Nam cho tập Trên đất Cẩm Bình (truyện ký, 1968).
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam: Văn bản “Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam” phân tích những nét đặc sắc về thiên nhiên và con người trong tác phẩm Đất rừng phương Nam.
* Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời:
Phần 1 nêu khái quát đặc điểm của truyện là một truyện có kết cấu chương hồi truyền thống, không gian, thời gian rạch ròi, nhân vật thiện ác, trắng đen tách bạch và bộc lộ qua hành động, hình dáng, ngôn ngữ.
Trả lời:
Mở đầu phần 2, tác giả cho biết nhà văn Đoàn Giỏi có vốn sống phong phú.
Câu 3 (trang 85 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Phân biệt lí lẽ và bằng chứng của người viết
Trả lời:
- Lí lẽ: Đoàn Giỏi từng viết…. có xuất xứ hẳn hoi
- Dẫn chứng: tác giả liệt kê những loài vật được nhà văn Đoàn Giỏi miêu tả trong Đất rừng phương Nam.
Trả lời:
Những dòng chữ in nghiêng ở đoạn này lấy từ tác phẩm của Đoàn Giỏi.
Trả lời:
Câu mở đầu của phần 3 cho biết nội dung chính của phần này là con người Nam Bộ trong truyện Đất rừng phương Nam.
Câu 6 (trang 85 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Những nhân vật nào được nhắc tới trong phần 3 này?
Trả lời:
Nhân vật được nhắc tới trong phần 3 này là: dì Tư Béo, lão Ba Ngù, ông Hai bán rắn và chú Võ Tòng.
Trả lời:
Lí lẽ của tác giả giải thích về tính cách của con người Nam Bộ: “Trước kẻ thù họ chống trả quyết liệt. Với bạn bè giai cấp, họ gắn bó thủy chung. Họ hào hiệpphóng khoáng kiểu Lương Sơn Bạc.”
Câu 8 (trang 87 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Câu nào nêu đánh giá chung về truyện Đất rừng phương Nam?
Trả lời:
Câu nêu đánh giá chung về truyện Đất rừng phương Nam: “Có thể nói Đất rừng phương Nam đã nói được cái tinh túy của hồn đất, hồn người một vùng châu thổ Cửu Long Giang.”
* Trả lời câu hỏi cuối bài
Trả lời:
Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rưng phương Nam” bàn luận về thiên nhiên và con người được nhà văn Đoàn Giỏi khắc họa trong truyện Đất rừng phương Nam.
Nhan đề của văn bản đã khái quát được vấn đề cần bàn luận trong văn bản.
Lí lẽ |
Bằng chứng |
Trong Đất rừng phương Nam, ông chỉ sử dụng một phần rất nhỏ vốn sống phong phú đó mà đã làm người đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác. |
Ba ba to bằng cái nìa, kì đà lớn hơn chiếc thuyền tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi |
Trả lời:
Lí lẽ |
Bằng chứng |
Đó là cảm giác ngây ngất trước vẻ đẹp rừng U Minh dưới ánh Mặt Trời vàng óng. |
những thân cây….xanh thẳm không cùng. |
Và nỗi rợn ngợp trước dòng Năm Căn |
nước ầm ầm…. dãy trường thành vô tận |
Ông không nhièu lời, đôi khi chỉ vài ba nét |
những lời nói ngọt nhạt củ dì Tư Béo..dở say của lão Ba Ngù |
Chuyện bác Hai và chú Võ Tòng kết bạn… màu huyền thoại |
Võ Tòng tẩm thuốc…. suốt ngày lầm lì không nói một tiếng. |
Trả lời:
- Giống nhau: Hai người đều không có đất, quanh năm ở đợ làm thuê cho địa chủ. Bị chúng cướp công, cướp người yêu, cướp vợ. Họ đánh trả và bị tù.
- Khác nhau:
+ Ông Hai bán rắn – tía nuôi An - trốn tù, đón vợ rồi bỏ vào rừng U Minh.
+ Chú Võ Tòng gây án, chú tự đến nhà việc nộp mình. Mãn hạn tù trở về, con chết, vợ trở thành vợ nhỏ chủ đất. Chú vào rừn làm nghề săn bắt thú.
Trả lời:
- Mục đích chính của văn bản nghị luận trên là làm rõ ý kiến “Đất rung phương Nam đã nói được cái tinh túy của hồn đất, hồn người một vùng châu thổ Cửu Long Giang.”
- Nội dung các phần của văn bản đã liên kết với nhau để làm rõ cho mục đích nghị luận của tác giả.
Trả lời:
Văn bản nghị luận này đã giúp em hiểu them về nghệ thuật viết truyện đặc sắc cũng nhưn những nét hay nét đẹp của đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng”.
Trả lời:
Văn bản nghị luận “Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng Phuong Nam” này đã giúp em hiểu văn học giúp con gnười khám phá về thiên nhiên và con người ở các vùng đất khác nhau và qua đó cũng hiểu được vốn sống của tác giả, những hiểu biết của tác giả về thiên nhiên, con người.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác: