Soạn bài Nội dung sách Ngữ văn 7
I. HỌC ĐỌC
Trả lời:
- Sách Ngữ văn 7 hướng dẫn đọc các thể loại thuộc văn bản văn học: truyện gồm có tiểu thuyết, truyện ngắn, truyện khoa học viễn tưởng, truyện ngụ ngôn, tục ngữ; thơ bốn, năm chữ; kí gồm có tùy bút, tản văn.
- Những thể loại chưa được học trong chương trình Ngữ văn lớp 6 là: truyện ngụ ngôn, tiểu thuyết, truyện khoa học viễn tưởng, tùy bút, tản văn.
- Nội dung chính của các văn bản được học trong mỗi thể loại: Người đàn ông cô độc giữa rừng (trích Đất rừng phương Nam) của nhà văn Đoàn Giỏi kể về một nhân vật đặc sắc – Võ Tòng. Văn bản Dọc đường xứ Nghệ (trích Búp sen xanh của Sơn Tùng) kể chuyện về thời thơ ấu của Bác Hồ. Truyện ngắn Buổi học cuối cùng của An – phông – xơ Đô – đê viết về buổi học tiếng Pháp lần cuối trước khi vùng quê của chú bé Phrăng bị nhập vào nước Phổ. Văn bản Bố của Xi – mông - một truyện ngắn của nhà văn Guy – đơ Mô – pa – xăng viết về tình yêu thương, lòng thông cảm và sự vị tha,..Văn bản Bạch tuộc (trích tiểu thuyết Hai vạn dặm dưới đáy biển) của Giuyn Véc – nơ viết về trận chiến ác liệt của đoàn thủy thủ với những con bạch tuộc khổng lồ. Văn bản Chất làm gỉ của Rây Brét-bơ-ry kể về một viên trung sĩ chế ra “chất làm gỉ” có thể phá hủy tất cả các vũ khí bằng kim loại để ngăn chặn chiến tranh. Văn bản Nhật trình Sol (trích tiểu thuyết Người về từ Sao Hỏa) của En-đi Uya ghi lại tình huống bất ngờ, éo le cảu viên phi công vũ trụ trong một lần lên sa hỏa. Ở văn bản Một trăm dặm dưới mặt đất (trích tiểu thuyết Cuộc du hành vào lòng đất), Giuyn Véc-nơ kể về cuộc phiêu lưu thú vi của các nhân vật xuống thẳng trung tâm Trái Đất.
Truyện Ếch ngồi đáy giếng kể về một con ếch đã kém hiểu biết lại tự kiêu, tự phụ; Đẽo cày giữa đường kể chuyện người thợ mộc luôn làm theo ý người khác; câu chuyện Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân của Ê-dốp kể về cuộc so bì giữa Tay, Chân, Miệng, Răng với Bụng dẫn đến kết cục xấu. Truyện Thầy bói xem voi chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói dẫn đến việc nhìn nhận và đánh giá sự vật một cách phiến diện…
Bài thơ Mẹ của Đỗ Trung Lai viết về những xúc động bâng khuâng khi tác giả nghĩ về người mẹ. Bài thơ Ông đồ, Vũ Đình Liên kể chuyện ông đồ viết chữ Nho, qua đó, thể hiện tâm trạng buồn bã, xót xa, thảng thốt của cả một thế hệ nhà nho sắp bị lãng quên. Bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh ghi lại tâm sự giản dị mà thật xúc động của tác giả khi nghe “tiếng gà trưa”. Với bài thơ Một mình trong mưa, Đỗ Bạch Mai đã mượn hình ảnh con cò để thể hiện nỗi lòng của người mẹ vất vả nuôi con. Bài thơ Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông ghi lại tình cảm cha con sâu nặng khi đứng trước biển cả. Bài Mây và sóng của Ra-bin-đra-nát Ta-go ca ngợi tình mẹ con sâu nặng, xúc động. Bài thơ Mẹ và quả của Nguyễn Khoa Điềm nói về tâm trạng xót xa, lo lắng khi tác giả nghĩ về người mẹ già. Bài Ngày mai con đi của Lò Cao Nhum là lời tâm sự chân tình và sâu lắng của người cha miền cao khi tiễn con xuống núi.
Văn bản Cây tre Việt Nam của Thép mới là những dòng văn xuôi đầy chất thơ bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về hình ảnh cây tre - loài cây biểu tượng cho con người Việt Nam. Văn bản Trưa tha hương của Trần Cư ghi lại nỗi nhớ quê nhà da diết khi tác giả bất ngờ nghe được tiếng ru con xứ Bắc trên đất khách quê người. Văn bản Người ngồi đợi trước hiên nhà của Huỳnh Như Phương viết về sự hi sinh thầm lặng lớn lao của người phụ nữ Việt Nam trong chiến tranh. Văn bản Tiếng chim trong thành phố của tác giả Đỗ Phấn ghi lại những kỉ niệm đẹp một thời của thành phố Hà Nội.
Trả lời:
- Nội dung chính của mõi văn bản Nghị luận và văn bản Thông tin:
Văn bản nghị luận với bài viết của Bùi Hồng phân tích “Những nét đặc sắc về thiên nhiên và con người trong tác phẩm Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi)’. Bài phân tích của Đinh Trọng Lạc chỉ ra “cái hay, cái đẹp trong bài thơ Tiéng gà trưa của Xuân Quỳnh”. Văn bản “Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” là những phân tích của tác giả Lê Phương Liên về “giá trị truyện khoa học viễn tưởng của Giuyn Véc-nơ”. Văn bản của Vũ Quần Phương viết về “những nét đặc sắc trong bài thơ Ông đồ”. Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày thuyết phục, sâu sắc về một truyền thống lâu đời, quý báu của dân tộc. Văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng) khẳng định lối sống giản dị làm nên sự vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bài viết Tượng đài vĩ đại nhất (Uông Ngọc Dậu) nêu lên suy nghĩ về sự hi sinh cao cả của biết bao nhiêu đồng chí, đồng bào để có được đất nước ngày hôm nay. Văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai) thể hiện lòng tự hào dân tộc thông qua việc phân tích, làm rõ những vẻ đẹp và sự phong phú của tiếng Việt.
Bài Ca Huế nêu lên các quy định cảu một hoạt động văn hóa rất nổi tiếng cảu vùng đất Cố đô. Văn bản Hội thi thổi cơm giới thiệu những luật lệ rất thú vị trong các cuộc thi nấu cơm ở nhiều địa phương khác nhau. Văn bản Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang giới thiệu luật lệ của một hoạt động văn hóa - thể thao cộng đồng đặc sắc, mang tinh thần thượng võ. Vănn bản Trò chơi dân gian của người Khmer Nam Bộ giới thiệu cách chơi kol rất độc đáo ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Bài Ghe xuồng Nam Bộ giới thiệu về các phương tiện đi lại hết sức phong phú của vùng song nước miền Nam; văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa giới thiệu những cách vận chuyển rất đa dạng của đồng bào các dân tộc thiểu số Tây Nguyên và miền núi phía Bắc. Văn bản Tổng kiểm soát các phương tiện giao thông nêu ra những vi phạm cần khắc phục. Một số phương tiện giao thông của tương lai giới thiệu những ý tưởng mới lạ và độc đáo về phương tiện giao thông.
- Điểm khác biệt giữa văn bản nghị luận trong sách Ngữ văn 7 so với sách Ngữ văn 6: Với chương trình Ngữ văn 7 phần Nghị luận xã hội là những văn bản trình bày về một tư tưởng, quan điểm. Văn bản nghị luận xã hội ở lớp 6, các bài viết tập trung vào các vấn đề mà cả xã hội quan tâm.
- Điểm khác biệt của văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7 so với sách Ngữ văn 6: Văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7 giới thiệu về các quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi ở một số vùng trên đất nước ta. Còn sách NGữ văn 6 là các văn bản cung cấp cho người đọc những điều bổ ích về những sự kiện lớn: sự kiện lịch sử, sự kiện văn hóa.
Câu hỏi trang 9 SGK Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc mục Thực hành tiếng Việt và trả lời các câu hỏi sau:
a, Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 là gì?
b, Hệ thống bài tập tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 có những loại cơ bản nào?
Trả lời:
a) Bốn nội dung lớn trong sách Ngữ văn 7 là:
- Từ vựng: thành ngữ và tục ngữ; Thuật ngữ; Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt; Ngữ cảnh và nghĩa cảu từ trong ngữ cảnh.
- Ngữ pháp: Số từ, phó từ; Các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu; Công dụng của dấu chấm lửng.
- Hoạt động giao tiếp: Biện pháp tu từ nói quá, nói giảm - nói tránh; Liên kết và mạch lạc của văn bản; Kiểu văn bản và thể loại.
- Sự phát triển của ngôn ngữ: Ngôn ngữ của các vùng miền; Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
b) Hệ thống bài tập trong sách Ngữ văn 7 có những loại cơ bản:
- Bài tập nhận biết các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt
- Bài tập phân tích tác dụng của các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt
- Bài tập tạo lập đơn vị tiếng Việt
II. HỌC VIẾT
Câu hỏi trang 10 SGK Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc phần Học viết và trả lời các câu hỏi sau:
a, Sách Ngữ văn 7 rèn luyện cho các em viết những kiểu văn bản nào? Nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản là gì?
b, Những kiểu yêu cầu về quy trình và kiểu văn bản nào tiếp tục được rèn luyện ở lớp 7?
Trả lời:
a, Sách Ngữ văn 7 rèn luyện viết những kiểu văn bản và nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản:
b, Những yêu cầu về quy trình tiếp tục được rèn luyện ở lớp 7 theo bốn bước (chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý, viết, kiểm tra và chỉnh sửa) với các kiểu văn bản tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng.
III. HỌC NÓI VÀ NGHE
Câu hỏi trang 11 SGK Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc phần Học nói và nghe và trả lời các câu hỏi sau:
a, Các nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe là gì?
b, So với các yêu cầu cụ thể về kĩ năng nói và nghe, em còn những hạn chế nào?
Trả lời:
a, Các nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe:
Kĩ năng |
Nội dung cụ thể |
Nói |
- Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống. - Kể lại một truyện ngụ ngôn. - Giải thích quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi. |
Nghe |
Tóm tắt nội dung trình bày của người khác |
Nói nghe tương tác |
- Trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng ý kiến khác biệt. - Thảo luận nhóm về một vấn đề gây tranh cãi. |
b, So với các yêu cầu cụ thể về kĩ năng nói và nghe, em còn một số hạn chế:như là chưa tự tin khi trình bày ý kiến,…
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Kiến thức ngữ văn trang 13, 14