Soạn bài À ơi tay mẹ Cánh diều
Bài giảng Soạn văn lớp 6 Soạn bài À ơi tay mẹ
A. Soạn bài À ơi tay mẹ ngắn gọn:
1. Chuẩn bị
Trả lời câu 1 (trang 37 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
- Bài thơ được chia làm 6 khổ:
+ Khổ 1: 2 dòng
+ Khổ 2,3,4: 4 dòng
+ Khổ 5: 2 dòng
+ Khổ 6: 4 dòng
- Cách gieo vần:
+ Ở khổ 2 dòng: chữ thứ 6 của dòng đầu sẽ vần với chữ thứ 6 dòng sau (sa- qua, mầu- dầu)
+ Ở khổ 4 dòng:
+ Chữ thứ 6 của dòng 6 câu sẽ vẫn với chữ thứ 6 dòng 8 câu (dàng- vàng, tròn còn, đời- trời-mòn-còn, thu-mù,...)
+ Chữ thứ 8 của dòng 8 câu sẽ vần với chữ thứ 6 dòng 6 câu (ngon-tròn, con- non, cây- đầy,...)
- Cách ngắt nhịp: Các em có thể ngắt theo nhịp 4/2, 4/4
Câu 2 (trang 38 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Bài thơ viết về ai và về điều gì?
Trả lời:
Bài thơ về mẹ và về sự hi sinh của mẹ dành cho con.
Trả lời:
- Bài thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật:
+ Điệp ngữ: " bàn tay", " à ơi này cái"," ru cho"
+ Biện pháp nhân hóa: “cái trăng vàng ngủ ngon”, “cái trăng tròn nằm nôi”.
+ Biện pháp ẩn dụ: bàn tay mẹ ẩn dụ cho tình yêu thương bao la
- Từ ngữ trong bài thơ nhẹ nhàng, sâu lắng, chan chứa cảm xúc yêu thương.
=> Tác dụng: Khiến bài thơ mang âm điệu nhẹ nhàng tựa lời hát ru, giàu hình ảnh, mang tính biểu tượng cao, thể hiện tình cảm chứa chan thắm thiết của mẹ dành cho con.
Trả lời:
Người mẹ là người đang bày tỏ cảm xúc tình cảm trong bài, mong con ngủ ngoan đồng thời cũng mong con biết được tình yêu thương, sự hi sinh của mẹ dành cho con.
Câu 5 (trang 38 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Đọc trước văn bản; tìm hiểu thêm về tác giả Bình Nguyên.
Trả lời:
Bình Nguyên: Tên thật là Nguyễn Đăng Hào, sinh ngày 25 tháng 1 năm 1959. Quê quán xã Ninh Phúc, Tp Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Ông vừa là nhà thơ vừa là Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam. Hiện nay tác giả Bình Nguyên đang làm Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Ninh Bình. Nhà thơ của cố đô Hoa Lư này đã nhận tới hai giải “Thơ lục bát” (Giải A-2003; Giải Ba-2010) trên báo Văn Nghệ.
Trả lời:
- Thời còn nhỏ, em đã được bà ru ngủ bằng lời ru:
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con
- Khi lớn lên nhớ lại lời bài hát ru em hiểu được ý nghĩa trong đó thêm thương yêu kính phục những người nông dân Việt Nam cần cù, chất phác, chịu thương, chịu khó. Bài học "thà chết trong còn hơn sống đục" mà các tác giả dân gian gửi cho đến nay vẫn còn có nhiều ý nghĩa đối với thế hệ trẻ chúng ta. Và em tự hào, tự cảm thấy mình may mắn vì được lớn lên trong lời hát ru đậm chất dân tộc của bà, của mẹ.
2. Đọc hiểu
Câu hỏi giữa bài
Câu 1 (trang 38 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Nhan đề và tranh minh họa gợi cho em cảm nhận gì?
Trả lời:
Nhan đề và tranh minh họa gợi cho em về tình mẹ. Bức tranh và nhan đề nổi bật với đôi tay dịu dàng, ấm áp đầy yêu thương của mẹ dành cho con. Đôi tay ấy chính là đôi tay hi sinh, che chở, bao bọc con đến suốt cuộc đời.
Trả lời:
- Các biện pháp tu từ được sử dụng đa dạng: điệp ngữ, nhân hóa, ẩn dụ.
- Cách gieo vần, ngắt nhíp rất đặc biệt
Trả lời:
Phép nhiệm màu từ tay mẹ chắt chiu từ những dãi dầu, sương gió, vất vả trong cuộc đời mẹ. Cả đời mẹ dành trọn cho con, lam lũ sớm khuya và bảo vệ con trước những khó khăn của cuộc đời, chỉ mong con có cuộc sống hạnh phúc.
Câu 4 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Những từ ngữ nào được lặp lại nhiều lần trong bài thơ?
Trả lời:
Những từ ngữ được lặp lại nhiều: " bàn tay", " à ơi này cái"," ru cho".
Câu hỏi cuối bài:
Trả lời câu 1 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Những hình ảnh chi tiết thể hiện phép màu từ tay mẹ:
+ Bàn tay mẹ- chắn mưa
+ Bàn tay mẹ- chặn bão
+ Bàn tay mẹ- thức một đời, dù bể cạn đá mòn vẫn còn hát ru
- Những dòng thơ nói lên đức hi sinh của mẹ:
Bàn tay mẹ chắn mưa sa
Bàn tay mẹ chặn bão qua mùa màng
Bàn tay mẹ thức một đời
Mai sau bề cạn non mòn
À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru
Bàn tay mang phép nhiệm màu
Chắt chiu từ những dãi dầu đấy thôi
Câu 2: (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Em nhỏ trong bài thơ được gọi bằng: cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng, cái mặt trời, cái khuyết.
Câu 3 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
À ơi được lặp lại nhiều lần có tác dụng:
- Tăng tính nhịp điệu cho lời thơ.
- Khiến câu thơ mang âm điệu lời ru, gần gũi với văn học dân gian.
- Thể hiện tình cảm dịu dàng, trìu mến của mẹ dành cho con.
Câu 4 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Em đồng ý với tác giả.
- Bởi cả đời mẹ vất vả vì con, lam lũ nhọc nhằn chịu mọi đắng cay, nguyện hi sinh cả cuộc đời để cho con có cuộc sống tốt đẹp. Chính vì thế nói rằng đôi bàn tay mẹ đã chịu những dãi dầu nắng mưa là đúng.
Câu 5 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Hình ảnh “bàn tay mẹ” trong bài thơ tượng trưng cho tình yêu thương bao la vô bờ bến của người mẹ dành cho con.
Câu 6 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Em thích khổ thơ cuối.
- Khổ thơ này nói về tình cảm bao la của mẹ và cường điệu hóa lời ru. Lời ru tha thiết, xuất phát từ tình yêu thương lại có thể xua tan đi tất cả những bão giông của cuộc đời để cho con một cuộc sống bình yên nhất. Đó chính là sự hi sinh cao cả của người mẹ.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài À ơi tay mẹ:
I. Tác giả
a. Cuộc đời
- Tên thật: là Nguyễn Đăng Hào.
- Quê quán: xã Ninh Phúc, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
b. Sự nghiệp văn học
- Chức danh: Là Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Ninh Bình.
- Giải thưởng: Nhận hai giải Thơ lục bát (Giải A - 2003; Giải Ba - 2010) trên báo Văn Nghệ.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ:
- 2003, bài thơ được tác giả gửi dự thi Thơ lục bát trên báo Văn Nghệ.
2. Thể loại: thơ lục bát
3. Bố cục:
Khổ 1: 2 câu đầu.
Khổ 2: 4 câu tiếp.
Khổ 3: 4 câu tiếp.
Khổ 4: 4 câu tiếp.
Khổ 5: 2 câu tiếp.
Khổ 6: 4 câu tiếp.
4. Giá trị nội dung:
- À ơi tay mẹ là bài thơ bày tỏ tình cảm của người mẹ với đứa con nhỏ bé của mình. - Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc họa thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: tần tảo, chắt chiu, yêu thương, hi sinh...đến quên mình.
5. Giá trị nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát nhịp nhàng như lối hát ru con.
- Phối hợp hài hòa các biện pháp tu từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp cấu trúc.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Tự đánh giá - Em bé thông minh
Kiến thức ngữ văn trang 36 - 37