Tiếng Việt lớp 4 Ôn tập trang 69, 70, 71, 72
Tiết 1 - 2 trang 69, 70
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 69 Câu 1: Dựa vào mỗi đoạn trích dưới đây, nói tên bài đọc.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các đoạn trích để nói tên bài đọc.
Lời giải:
1. Điều kì diệu
2. Thi nhạc
3. Thằn lằn xanh và tắc kè
4. Đò ngang
5. Nghệ sĩ trống
6. Công chúa và người dẫn chuyện
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 69 Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung của 1 – 2 bài đọc dưới đây:
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học của bản thân để trả lời câu hỏi.
Lời giải:
- Tiếng nói của cỏ cây: Ta-nhi-a đã di chuyển khóm hoa hồng và khóm hoa huệ đến vị trí khác. Nhờ vậy mà cây đã biến đổi trở nên đẹp vượt trội và nở nhiều hoa hơn.
- Tập làm văn: Cuối tuần, ba cho nhân vật tôi về quê để tìm ý cho bài văn “Tả cây hoa nhà em”. Nhờ nỗ lực dậy sớm và khả năng quan sát tốt, cậu đã tạo nên một bài văn tả hoa hồng rất hay.
- Nhà phát minh 6 tuổi: Ma-ri-a là một cô bé rất thích quan sát. Chình vì vậy khi nhìn thấy điều lạ về sự chuyển động và đứng yên của tách trà, cô bé đã ngay lập tức đi làm thí nghiệm và hiểu ra. Nhờ vậy, cô được bố khen là giáo sư đời thứ 7 của gia tộc. Về sau, Ma-ri-a thực sự trở thành giáo sư của nhiều trường đại học danh tiếng và nhận giải Nô-ben Vật lý.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 69 Câu 3: Đọc lại một bài đọc trong chủ điểm Mỗi người một vẻ hoặc Trải nghiệm và khám phá, nêu chi tiết hoặc nhân vật em nhớ nhất.
Phương pháp giải:
Em đọc lại một bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Nhân vật Ma-ri-a là một cô bé rất thông minh và tinh tường khi có thể hiểu và tự mình làm một thí nghiệm khi mới 6 tuổi. Cô có lòng ham học hỏi, mong muốn khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống. Chính vì vậy mà sau này Ma-ri-a trở thành giáo sư của nhiều trường đại học và là người phụ nữ đầu tiên nhận giải Nobel.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 70 Câu 4: Tìm danh từ chung và danh từ riêng trong các câu ca dao dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu ca dao, tìm các danh từ chung, danh từ riêng và xếp vào nhóm thích hợp.
Lời giải:
Danh từ chung |
Danh từ riêng |
|||
Chỉ người |
Chỉ vật |
Chỉ hiện tượng tự nhiên |
Tên người |
Tên địa lý |
Nàng, anh hùng, |
Phố, chân, chùa, cành trúc, tiếng chuông, nhịp chày, mặt gương, canh gà, chày, nước, cơm. |
Gió, khói, sương, mưa, nắng |
Tô Thị, Triệu Thị Trinh, |
Đồng Đăng, Kỳ Lừa, Tam Thanh, Nông Cống, tỉnh Thanh, Trấn Vũ, Thọ Xương, Yên Thái, Tây Hồ, |
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 70 Câu 5: Nghe – viết
Đi máy bay Hà Nội – Điện Biên
Từ trên máy bay nhìn xuống, phố xá Hà Nội nhỏ xinh như mô hình triển lãm... Những ruộng, những gò đống, bãi bờ với những màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều hình dạng khác nhau gợi ra những bức tranh giàu màu sắc. Núi Thầy, rồi núi Ba Vì, sông Đà, dãy núi Hoà Bình,... triền miên một dải miền tây ẩn hiện dưới làn mây lúc dày lúc mỏng.
(Theo Trần Lê Văn)
Lời giải:
Em thực hiện viết bài thơ vào vở.
Chú ý:
- Viết đúng chính tả.
- Viết hoa các chữ cái đầu dòng
- Giữa các khổ thơ phải cách 1 dòng
Tiết 3, 4 trang 70, 71
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 70 Câu 1: Dựa vào từng gợi ý dưới đây, nói tên bài thơ và tên tác giả. Đọc một đoạn thơ hoặc một bài thơ em thuộc.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
1. Gặt chữ trên non
2. Bầu trời trong quả trứng
Em đọc thuộc một đoạn thơ hoặc bài thơ.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 71 Câu 2: Tìm câu chủ đề trong từng đoạn dưới đây:
a. Biển động. Gió thét trên những rừng dương. Sóng đập dữ dội vào mạn thuyền. Cây cột buồm rít lên, lá cờ đuôi nheo bay phần phật. Mưa cắt ngang mặt những tia nước lạnh. Bãi cát vật vã với nước, với sóng.
(Trần Nhật Thu)
b. Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng thang, bến cảng vọng lại.
(Theo Thi Sảnh)
c. Chuồn chuồn ngô mặc áo kẻ ca-rô đen vàng thích phơi mình ngoài nắng, trên ngọn chuối hoặc bờ ao. Chuồn chuồn ớt với bộ cánh đỏ rực hoặc vàng tươi, suốt ngày la cà hết chỗ này sang chỗ khác. Chuồn chuồn nước thích soi gương, ưa đứng im trên cọng khoai ngứa bên bờ ao ngắm bóng mình in dưới nước,... ẻo lả và xinh xắn hơn cả là các bé chuồn kim, cả thân hình chỉ nhỉnh hơn chiếc kim khâu... Ngần ấy loại chuồn chuồn cũng đủ cho chúng tôi mê tơi trong suốt mùa hè.
(Theo Trần Đức Tiến)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các đoạn văn để tìm câu chủ đề.
Lời giải:
Câu chủ đề trong từng đoạn là:
a. Biển động.
b. Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió.
c. Ngần ấy loại chuồn chuồn cũng đủ cho chúng tôi mê tơi trong suốt mùa hè.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 71 Câu 3: Tìm các động từ trong một đoạn văn (a, b hoặc c) ở bài tập 2.
Phương pháp giải:
Em chọn một đoạn văn và tìm các động từ.
Lời giải:
a. Biển động. Gió thét trên những rừng dương. Sóng đập dữ dội vào mạn thuyền. Cây cột buồm rít lên, lá cờ đuôi nheo bay phần phật. Mưa cắt ngang mặt những tia nước lạnh. Bãi cát vật vã với nước, với sóng.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 71 Câu 4: Tìm thêm 2 – 3 động từ thích hợp với mỗi sự vật dưới đây:
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Học sinh |
Ong |
Cá |
Cây |
Thuyền |
Chào |
Bay |
Bơi |
Mọc |
Trôi |
Đi học |
Chích |
Búng |
Lớn |
Lướt |
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 71 Câu 5: Viết đoạn văn (4 – 5 câu) theo chủ đề tự chọn, có chứa động từ ở bài tập 4.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Buổi sáng mai, khung cảnh quê em thật đẹp. Từng tốp học sinh tung tăng đi học. Hai bên đường, đàn ong đã bắt đầu bay đi tìm mật. Xa xa, trên dòng sông, những con thuyền đang hối hả lướt nhanh trên mặt nước.
Tiết 5 trang 72
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 72 Câu 1: Đọc lời dưới tranh rồi tóm tắt câu chuyện.
Nai con Bam-bi
(Theo Lưu Hồng Hà)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ nội dung câu chuyện và tóm tắt.
Lời giải:
Đến tuổi trưởng thành, Bam-bi được mẹ cho sống tự lập. Khi mẹ đi mất, Bam-bi hoang hốt kêu lên. Nhờ sự khích lên của nai bố mà Bam-bi đã có quyết tâm tự lập. Nhiều năm sau, Bam-bi ngày nào đã trở thành một chàng nai thông minh, dũng cảm như bố.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 72 Câu 2: Viết mở bài hoặc kết bài cho câu chuyện Nai con Bam-bi theo ý em.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Mỗi người đều có một thời điểm cảm thấy bấp bênh, thiếu quyết tâm, thiếu định hướng. Em cũng đã một thời điểm như vậy. Nhưng may mắn thay, vào thời điểm đấy, em đã được truyền động lực để cố gắng nhờ một câu chuyện rất hay. Đó chính là câu chuyện Nai con Bam-bi.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: