Tiếng Việt lớp 4 Mở rộng vốn từ Tài trí trang 109
Câu hỏi 1 trang 109 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Chọn mỗi lời giải nghĩa ở cột B với một từ phù hợp ở cột A
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
Tài trí: có tài năng và trí tuệ
Tài đức: có tài năng và đức độ
Tài danh: có tài và có tiếng tăm
Tài nghệ: có tài năng điêu luyện trong nghề nghiệp
Câu hỏi 2 trang 109 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm thêm 2 – 3 từ chứa tiếng tài có nghĩa là giỏi
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Tài ba, tài năng, tài hoa
Câu hỏi 3 trang 109 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Chọn từ phù hợp trong ngoặc đơn thay cho mỗi *
Ha-ri Pót-tơ sở hữu những tố chất của một phù thủy vĩ đại với nhiều * (tài nghệ, tài năng) đáng nể. Ngay những năm đầu học ở trường Hô-goát, những * (khả năng, trí tuệ) đặc biệt của cậu đã sớm được bộc lộ. Ha-ri được thừa hưởng từ người cha của mình. * (thói quen, năng khiếu) điều khiển chổi bay. Cậu còn có * (năng lực, sức lực) điều tra và rất * (giỏi, quen) biến hình. Cậu cũng * (nhanh chóng, nhanh trí) ứng biến trong mọi tình huống. Nhưng * (sức khỏe, sức mạnh) lớn nhất của Ha-ri chính là trái tim ấm áp, bao dung, giúp cậu cảm nhận được tình yêu thương và yêu thương mọi người.
Phương pháp giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Ha-ri Pót-tơ sở hữu những tố chất của một phù thủy vĩ đại với nhiều tài năng đáng nể. Ngay những năm đầu học ở trường Hô-goát, những khả năng đặc biệt của cậu đã sớm được bộc lộ. Ha-ri được thừa hưởng từ người cha của mình. Năng khiếu điều khiển chổi bay. Cậu còn có năng lực điều tra và rất giỏi biến hình. Cậu cũng nhanh trí ứng biến trong mọi tình huống. Nhưng sức mạnh lớn nhất của Ha-ri chính là trái tim ấm áp, bao dung, giúp cậu cảm nhận được tình yêu thương và yêu thương mọi người.
Câu hỏi 4 trang 109 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Viết đoạn văn ngắn nói về tài năng của một nhân vật mà em đã học
Phương pháp giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Nguyễn Trãi là một vị anh hùng dân tộc, một nhà văn hóa kiệt xuất, nhân vật toàn tài số một của lịch sử Việt Nam thời phong kiến, đồng thời ông cũng là một nhà văn nhà thơ xuất chúng. Trong sự nghiệp văn học, ông không chỉ để lại những áng văn chính luận kiệt xuất mà còn để lại những bài thơ trữ tình đầy cảm xúc. Có thể kể đến như: Bình Ngô đại cáo, Thư lại dụ Vương Thông lần nữa, Cảnh ngày hè… Với văn chính luận, Nguyễn Trãi viết với một ngôn ngữ sắc sảo, đanh thép, trúng ý đồ; luận điểm, luận cứ và luận chứng cụ thể nên có sức thuyết phục cao, không thể bác bỏ. Lối viết thay đổi linh hoạt tuỳ hoàn cảnh, mục đích viết và đối tượng hướng tới. Còn đối với tác phẩm trữ tình, ông lại có góc quan sát hết sức tỉ mỉ, tinh tế, ông lắng nghe và cảm nhận cuộc sống bằng nhiều giác quan khác nhau và bằng cả cái tâm. Các tác phẩm luôn ẩn chứa tâm tình, mong muốn khát vọng cho nhân dân được bình an, giàu đủ.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: