Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 15: Người thầy đầu tiên của bố tôi
Đọc: Người thầy đầu tiên của bố tôi trang 63, 64
Nội dung chính Người thầy đầu tiên của bố tôi:
Văn bản đề cập đến câu chuyện hai bố con nhân vật tôi đến thăm người thầy đầu tiên của bố. Dù đã xa cách nhiều năm nhưng bố vẫn rất biết ơn và tôn trọng thầy. Qua câu chuyện có thể thấy được tình cảm thầy trò là tình cảm rất thiêng liêng, cao quý và cần được giữ gìn. Từ đó, nhắc nhở bạn đọc về lòng biết ơn đối với thầy cô của mình.
* Khởi động
Câu hỏi trang 63 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Em hiểu thế nào về câu “Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy"?
Trả lời:
Em hiểu về câu “Công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy" là một trong những thành ngữ nhằm nhắc nhở đạo hiếu của mỗi chúng ta với ba người có công sinh thành, dưỡng dục trong suốt cuộc đời, đó là: Cha, mẹ và thầy cô. Ai cũng nhớ đến “công cha”, người đã lao động cực khổ kiếm sống, nuôi ta khôn lớn. Đồng thời, còn ghi nhớ “nghĩa mẹ”, người sinh thành, chăm sóc, dạy dỗ ta nên người. “Ơn thầy” không thể nào quên, vì thầy là người dạy dỗ, cho ta tri thức toàn diện để ta phát triển thành người.
* Đọc văn bản
Người thầy đầu tiên của bố tôi
Hôm qua, bố rủ tôi đi tàu đến thăm người thầy đầu tiên của bố, thầy Cơ-rô-xét-ti, năm nay đã tám mươi tuổi.
Xuống tàu, chúng tôi hỏi thăm đường đến nhà thầy, một ngôi nhà nhỏ cuối làng. Bố nhẹ nhàng gõ cửa. Ra mở cửa là một cụ già râu tóc đã bạc.
– Con chào thầy ạ! – Bố vừa nói vừa bỏ mũ ra.
– Chào anh. Xin lỗi, anh là...
– Con là An-béc-tô, học trò cũ của thầy. Con đến thăm thầy ạ.
– Thật hân hạnh quá! Nhưng... anh học với tôi hồi nào nhỉ?
Bố nói tên lớp và ngày bố vào trường. Cụ cúi đầu suy nghĩ rồi bỗng ngẩng lên:
– An-béc-tô Bốt-ti-ni?
– Đúng ạ! – Bố đưa cả hai tay về phía cụ.
Cụ bước tới ôm hôn bố và nói:
– Xin mời vào nhà.
Chúng tôi vào nhà và ngồi xuống ghế yên lặng. Cụ nhìn bố tôi một lần nữa rồi nói to:
– An-béc-tô, tôi nhớ chứ! Lớp Một anh ngồi bên trái cạnh cửa sổ. Hồi đó, anh rất hiếu động. Đến lớp Hai, anh bị ốm phải nghỉ một tuần, phải không nào? Anh còn nhớ đến người thầy giáo già của mình, thật quý hoá...
Cụ trò chuyện cùng bố tôi như chưa hề xa cách. Bỗng cụ đứng dậy:
– Tôi dành cho anh một bất ngờ đây.
Nói rồi cụ lục tìm trên giá sách, rút ra một tờ giấy đã ngả vàng đưa cho bố. Bố nhận ra bài chính tả của mình, nét chữ to cồ cộ. Bố vừa đọc vừa mìm cười. Rồi bố cúi xuống hôn vào trang giấy, mắt rung rung.
– Thưa thầy kính yêu, con xin cảm ơn thầy! – Bố đưa tay lên gạt nước mắt rồi ôm lấy người thầy của mình.
(Theo A-mi-xi)
* Trả lời câu hỏi
Trả lời:
Hành động bỏ mũ khi chào thầy giáo cũ của bố bạn nhỏ nói lên bố bạn nhỏ rất lịch sự và tôn trọng người thầy giáo của mình.
Trả lời:
- Những cử chỉ:
+ Cụ bước tới ôm hôn bố.
+ Cụ trò chuyện cùng bố tôi như chưa hề xa cách.
- Lời nói:
+ An-béc-tô Bốt-ti-ni?
+ An-béc-tô, tôi nhớ chứ! Lớp Một anh ngồi bên trái cạnh cửa sổ. Hồi đó, anh rất hiếu động. Đến lớp Hai, anh bị ốm phải nghỉ một tuần, phải không nào? Anh còn nhớ đến người thầy giáo già của mình, thật quý hoá...
- Hành động: Cụ lục tìm trên giá sách, rút ra một tờ giấy đã ngả vàng đưa cho bố
Trả lời:
Bố bạn nhỏ rưng rưng nước mắt khi nhận lại bài chính tả cũ của mình vì sự xúc động khi người thầy vẫn còn nhớ và giữ bài chính tả của mình. Đồng thời là vì người bố nhìn thấy kí ức tuổi thơ tưởng như đã đi vào dĩ vãng.
Trả lời:
Ban đầu, bạn nhỏ sẽ thấy tò mò, hào hứng vì được tới thăm người thầy của bố. Sau đó, cậu rất xúc động, biết ơn và rút ra cho mình một bài học về lòng biết ơn.
Câu 5 trang 64 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nêu ý nghĩa của câu chuyện.
Trả lời:
Câu chuyện nói về truyền thống tôn sư trọng đạo. Qua câu chuyện có thể thấy được tình cảm thầy trò là tình cảm rất thiêng liêng, cao quý và cần được giữ gìn. Từ đó, nhắc nhở bạn đọc về lòng biết ơn đối với thầy cô của mình.
Luyện từ và câu: Trạng ngữ chỉ nguyên nhân, mục đích trang 65, 66
a. Nhờ chuyến đi cùng bố, cậu bé hiểu được lí do bố cậu yêu quý và kính trọng thầy giáo cũ của mình.
b. Vì đã cống hiến đời mình cho Tổ quốc, các liệt sĩ được nhân dân đời đời ghi ơn.
c. Để ghi nhớ công ơn của các thương binh, liệt sĩ, trường em đã tổ chức hoạt động đền ơn, đáp nghĩa.
Trả lời:
a. Nhờ chuyến đi cùng bố => bổ sung thông tin về nguyên nhân.
b. Vì đã cống hiến đời mình cho Tổ quốc => bổ sung thông tin về nguyên nhân.
c. Để ghi nhớ công ơn của các thương binh, liệt sĩ => bổ sung thông tin về mục đích.
Câu 2 trang 65 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đặt câu hỏi cho mỗi trạng ngữ vừa tìm được ở bài tập 1.
Mẫu: Nhờ đâu cậu bé hiểu được lí do bố cậu yêu quý và kính trọng thầy giáo cũ của mình?
Trả lời:
a. Nhờ đâu cậu bé hiểu được lí do bố cậu yêu quý và kính trọng thầy giáo cũ của mình?
b. Vì sao các liệt sĩ được nhân dân đời đời ghi ơn?
c. Trường em đã tổ chức hoạt động đền ơn, đáp nghĩa để làm gì?
a. Nhờ nguồn nước trong lành, cánh đồng trở nên xanh mướt.
b. Để viết được bài văn hay, chúng ta cần đọc nhiều sách, truyện.
c. Nhằm giúp học sinh có trải nghiệm thực tế, nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động dã ngoại.
d. Vì có vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng, Tây Bắc đã trở thành điểm đến của khách du lịch trong và ngoài nước.
Trả lời:
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Nhờ nguồn nước trong lành, Vì có vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng.
- Trạng ngữ chỉ mục đích: Để viết được bài văn hay, Nhằm giúp học sinh có trải nghiệm thực tế.
Câu 4 trang 65 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chọn vì, để hoặc nhờ thay cho ô vuông trong mỗi câu sau:
a. ? mở rộng kiến thức, chúng ta cần đọc nhiều sách.
b. ? bác lao công, trường lớp lúc nào cũng sạch sẽ.
c. ? mưa bão, nhiều cây cối bị gãy, đổ.
Trả lời:
a. Để mở rộng kiến thức, chúng ta cần đọc nhiều sách.
b. Nhờ bác lao công, trường lớp lúc nào cũng sạch sẽ.
c. Vì mưa bão, nhiều cây cối bị gãy, đổ.
Trả lời:
- Để bảo vệ môi trường, trường chúng em tổ chức buổi dọn rác bờ biển.
- Vì chăm chỉ tập thể dục, em có một sức khỏe tốt.
Viết: Viết bài văn thuật lại một sự việc trang 66
Đề bài: Viết bài văn thuật lại một sự việc thể hiện truyền thống Uống nước nhớ nguồn và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình về sự việc đó.
Trả lời:
Để khen thưởng, động viên cho những học sinh có thành tích tốt trong năm học vừa qua trường em đã tổ chức một chuyến viếng lăng Bác.
Em rất háo hức và kỳ vọng vì sẽ được nhìn thấy Bác Hồ. Sáu giờ sáng, tất cả các chiếc xe đều xuất phát. Chuyến xe dừng tại lăng Bác lúc bảy giờ ba mươi phút sáng. Ngay khi bước xuống xe cảm giác đầu tiên của em là sự choáng ngợp bởi không gian rộng lớn và sự trang nghiêm, thành kính nơi đây. Đường vào lăng Bác có rất nhiều những chú bộ đội đứng gác lăng, các chú đứng trang nghiêm với khẩu súng trên vai. Các chú bộ đội là người ngày đêm canh giữ, bảo vệ bình yên cho giấc ngủ của Bác, ai cũng có khuôn mặt thật nghiêm trang.
Hôm ấy không chỉ có thầy cô và chúng em đến thăm lăng và còn rất nhiều những đoàn tham quan khác, họ đến từ khắp nơi của Tổ Quốc. Đôi khi em còn bắt gặp những đoàn tham quan của những du khách nước ngoài. Nhìn những đoàn tham quan, em cũng như các bạn đều tràn ngập cảm xúc tự hào.
Sau lễ duyệt binh nghiêm trang, chúng em được các thầy cô hướng dẫn xếp hàng để đi vào lăng. Không gian trong lăng không rộng lắm nhưng không khí lại vô cùng thành kính, thiêng liêng. Bác nằm đấy, đôi mắt hiền từ nhắm lại như đang chìm vào giấc ngủ sâu, miệng Bác như hé một nụ cười. Bác như phát ra vầng hào quang chói lọi, vừa suy nghĩ, vừa gần gũi.
Ra khỏi Lăng, chúng em đi thăm quan Phủ Chủ tịch, nhà sàn, ao cá Bác Hồ, nhà Bảo tàng, được nhìn tận mắt từng dụng cụ sinh hoạt của Bác thường ngày: đôi dép cao su, chiếc gậy tre, chiếc mũ cối, bộ quần áo vải bạc màu, chiếc giường Bác nằm, chiếc bàn làm việc, chiếc ghế Bác ngồi… Những câu chuyện về Bác khiến chúng em cảm thấy thật tự hào.
Kết thúc chuyến đi, chúng em trở về trường học với rất nhiều cảm xúc tự hào,...
Chuyến tham quan lăng Bác quả thật là một chuyến đi đầy thú vị. Cũng qua chuyến đi này, em càng biết ơn Bác Hồ, tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc ta và thêm yêu quê hương, đất nước của mình.
Câu 2 trang 66 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc soát và chỉnh sửa.
a. Đọc lại bài làm của em để phát hiện lỗi.
b. Sửa lỗi trong bài văn (nếu có).
Trả lời:
Em đọc soát và chỉnh sửa nếu có.
* Vận dụng
Trả lời:
Em đọc bài làm của em trong hoạt động Viết cho người thân nghe.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: