Giải Tiếng Việt lớp 2 Bài 15: Cuốn sách của em trang 63, 64, 65
Đọc: Cuốn sách của em trang 63, 64
* Khởi động:
Câu hỏi trang 63 Tiếng Việt lớp 2: Quan sát bìa sách bên và cho biết các thông tin có trên bìa sách.
Trả lời:
Các thông tin có trên bìa sách: tên tác giả, tên sách và nhà xuất bản.
* Đọc văn bản:
Cuốn sách của em
* Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 64 Tiếng Việt lớp 2: Chọn từ ngữ ở cột A với nội dung thích hợp ở cột B.
Trả lời:
Câu 2 trang 64 Tiếng Việt lớp 2: Qua tên sách, em có thể biết được điều gì?
Trả lời:
Qua tên sách, em có thể biết được sách viết về điều gì.
Câu 3 trang 64 Tiếng Việt lớp 2: Sắp xếp các thông tin theo đúng trình tự trong bài đọc:
a. Tác giả
b. Mục lục
c. Tên sách
d. Nhà xuất bản
Trả lời:
1-c, 2-a, 3-d, 4-b.
Câu 4 trang 64 Tiếng Việt lớp 2: Đọc mục lục trên và cho biết:
a. Phần 2 có những mục nào?
b. Để tìm hiểu về cây xương rồng, em đọc trang nào?
Trả lời:
a. Phần 2 của cuốn sách có các mục: Xương rông, Thông. Đước.
b. Để tìm hiểu về cây xương rồng, em đọc trang 25.
* Luyện tập theo văn bản đọc:
Câu 1 trang 64 Tiếng Việt lớp 2: Sắp xếp các từ ngữ sau vào nhóm thích hợp:
Trả lời:
- Từ ngữ chỉ người, chỉ vật: tác giả, cuốn sách, bìa sách.
- Từ ngữ chỉ hoạt động: đọc sách, ghi.
Câu 2 trang 64 Tiếng Việt lớp 2: Nói tiếp để hoàn thành câu:
a. Tên sách được đặt ở (...)
b. Tên tác giả được đặt ở (...)
Trả lời:
a. Tên sách được đặt ở khoảng giữa bìa sách, thường chứa đựng rất nhiều ý nghĩa.
b. Tên tác giả được đặt ở phía trên của bìa sách.
Viết trang 65
Câu 1 trang 65 Tiếng Việt lớp 2: Viết chữ hoa G
Trả lời:
- Quan sát mẫu chữ G: gồm 2 phần
+ nét thắt phối hợp với nét móc gần giống chữ C hoa và nét khuyết dưới.
- Cách viết:
+ nét 1: viết tương tự như chữ C hoa, nhưng không có nét lượn xuống ở cuối mà dừng lại ở giao điểm giữa đường kẻ ngang 3 và đường kẻ dọc 5.
+ nét 2: từ điểm kết thúc nét 1, viết tiếp nét 2 (nét khuyết dưới). Điểm dưới cùng của nét khuyết cách đường kẻ ngang 1 là 3 đơn vị. Điểm dừng bút là giao điểm giữa dòng kẻ ngang 2 và dòng kẻ dọc 6.
Câu 2 trang 65 Tiếng Việt lớp 2: Viết ứng dụng: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
Trả lời:
- Viết chữ hoa G đầu câu, chú ý cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, vị trí đặt dấu phẩy giữa câu và dấu chấm cuối câu.
Nói và nghe: Kể chuyện Họa mi, vẹt và quạ trang 65
Câu 1 trang 65 Tiếng Việt lớp 2: Nghe kể chuyện
Họa mi, vẹt và quạ
(Theo 100 truyện ngụ ngôn về đạo đức)
Trả lời:
Câu 2 trang 65 Tiếng Việt lớp 2: Chọn kể 1-2 đoạn của câu chuyện theo tranh.
Trả lời:
- Tranh 1: Ngày xửa, ngày xưa, họa mi, quạ và vẹt đều không biết hát. Một hôm, các bạn bàn nhau đến gặp hoàng oanh để nhờ cậu ấy dạy hát vì hoàng oanh hát rất hay.
- Tranh 2: Cả 3 đến gặp chim hoàng oanh và nói mong muốn của mình. Hoàng oanh đồng ý ngay và nói với các bạn học hát rất vất vả, các bạn phải chịu khó.
- Tranh 3: Quạ không kiên nhẫn, chán nản bay đi không học hát nữa.
- Tranh 4: Chỉ có họa mi và vẹt là vẫn chăm chỉ đến nhà hoàng oanh học nên đã hát được với giọng êm ái. Còn quạ thì chỉ biết phát ra âm thanh buồn bã: quạ…quạ…quạ…
* Vận dụng:
Câu hỏi trang 65 Tiếng Việt lớp 2: Kể cho người thân nghe câu chuyện: Họa mi, vẹt và quạ.
Trả lời:
Ngày xửa, ngày xưa, họa mi, quạ và vẹt đều không biết hát. Một hôm, các bạn bàn nhau đến gặp hoàng oanh để nhờ cậu ấy dạy hát vì hoàng oanh hát rất hay. Cả 3 đến gặp chim hoàng oanh và nói mong muốn của mình. Hoàng oanh đồng ý ngay và nói với các bạn học hát rất vất vả, các bạn phải chịu khó. Quạ không kiên nhẫn, chán nản bay đi không học hát nữa. Chỉ có họa mi và vẹt là vẫn chăm chỉ đến nhà hoàng oanh học nên đã hát được với giọng êm ái. Còn quạ thì chỉ biết phát ra âm thanh buồn bã: quạ…quạ…
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: