Giải Vật lí 11 Bài 3: Điện thế, hiệu điện thế, tụ điện
Năng lượng của một điện tích di chuyển trong điện trường được xác định như thế nào?
Lời giải:
Năng lượng của một điện tích di chuyển trong điện trường được xác định bằng công của lực điện trường tác dụng lên điện tích dương q và có độ lớn: A = qEd.
I. Thế năng của điện tích trong điện trường
Giải Vật Lí 11 trang 76
Lời giải:
Vì thế năng tỉ lệ thuận với khoảng cách theo công thức WM = A = qEd.
Lời giải:
Thế năng của điện tích tăng theo chiều ngược với chiều của cường độ điện trường vì:
- Mốc tính thế năng ở bản âm.
- Khi đưa một điện tích dương đến gần bản dương, công mà ta thực hiện đã chuyển thành thế năng điện của điện tích và làm tăng thế năng của nó trong điện trường.
- Nhìn vào hình vẽ ta có thể thấy ngay khi điện tích di chuyển đến gần bản dương thì thế năng tăng theo chiều ngược với chiều của cường độ điện trường.
Giải Vật Lí 11 trang 77
Lời giải:
Công của lực điện dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ điểm đang xét ra vô cùng có độ lớn bằng với công thực hiện để dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ vô cùng về điểm đang xét nhưng trái dấu.
II. Điện thế và hiệu điện thế
Câu hỏi 4 trang 77 Vật Lí 11: Điện thế tại một điểm trong điện trường là gì?
Lời giải:
Điện thế tại một điểm trong điện trường là đại lượng đặc trưng cho điện trường tại điểm đó về thế năng của điện tích q trong điện trường đó.
a) Hiệu điện thế giữa hai điểm A và B là bao nhiêu?
b) Cường độ điện trường tại C và tại D là bao nhiêu?
c) Tìm lực điện tác dụng lên một điện tích +5 µCđặt tại C.
Lời giải:
a) Hiệu điện thế giữa hai điểm A và B là 2kV.
b) Cường độ điện trường giữa hai bản tụ cũng chính là cường độ điện trường tại mọi điểm phía trong bản tụ (vì đây là điện trường đều).
c) Lực điện tác dụng lên điện tích đặt tại C
III. Tụ điện
Câu hỏi 5 trang 81 Vật Lí 11: Vì sao tụ điện có năng lượng?
Lời giải:
Khi tụ điện chưa được tích điện thì điện tích của tụ bằng không, hiệu điện thế của tụ điện cũng bằng không.
Khi tụ được tích điện, nguồn điện thực hiện công đưa các điện tích đến các bản tụ điện. Tức là phải thực hiện công để đẩy electron lên bản này và kéo chúng ra khỏi bản kia. Theo định luật bảo toàn năng lượng, công này bằng năng lượng của tụ điện.
Giải Vật Lí 11 trang 82
Lời giải:
Năng lượng của tụ
Lời giải:
Các em tham khảo ví dụ dưới đây:
Tìm hiểu ứng dụng của tụ điện Họ và tên: Lớp, trường: Mục đích Tìm hiểu ứng dụng của tụ điện để khởi động động cơ. Dụng cụ và phương pháp - Nguồn điện, công tắc, tụ điện, động cơ (quạt, motor), điện trở, dây dẫn điện. - Làm thí nghiệm. Kết quả và thảo luận Tụ điện hoạt động dựa trên nguyên lý phóng nạp (tích trữ năng lượng điện và phóng ra các electron để tạo ra dòng điện) và nguyên lý nạp xả (khả năng dẫn điện xoay chiều). Kết luận Tụ điện có khả năng phóng nạp và nạp xả nên có thể sử dụng được trong mạch điện xoay chiều và khi mắc với các động cơ sẽ tạo ra dòng điện lớn trong một khoảng thời gian rất nhỏ giúp động cơ hoạt động ngay lập tức. |
Lời giải:
Phương án chứng minh tụ điện có lưu trữ năng lượng:
Bước 1: Mắc nối tiếp 4 pin lại với nhau để được bộ nguồn có hiệu điện thế lớn hơn.
Bước 2: Nối hai bản của tụ điện với 2 cực của bộ pin, khi đó pin sẽ tích điện cho tụ.
Bước 3: Tháo tụ ra khỏi mạch trên, lắp 2 bản của tụ vào 2 cực của đèn LED, công tắc, điện trở thì khi đóng công tắc ta thấy đèn LED sáng. Chứng tỏ tụ điện có lưu trữ năng lượng.
Xem thêm các bài giải SGK Vật Lí lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác: