Đề cương Học kì 2 Ngữ Văn 7 Kết nối tri thức
I. Kiến thức ôn tập
CHỦ ĐỀ 1: VĂN BẢN
1. Văn học dân gian
Văn bản |
Thể loại |
Tác giả |
Nội dung chính |
Nghệ thuật |
Đẽo cày giữa đường |
Truyện ngụ ngôn Việt Nam |
|
Phê phán ý chí không kiên định của anh thợ đẽo cày |
- Tình huống truyện lôi cuốn - Mang lại ý nghĩa nhân văn sâu sắc |
Ếch ngồi đáy giếng |
Truyện ngụ ngôn |
Trang Tử |
- Phê phán những kẻ thiếu hiểu biết nhưng mắc bệnh ảo tưởng, huênh hoang, tự đắc - Bài học rút ra phải luôn trau dồi kiến thức, luôn khiêm tốn |
- Xây dựng tình huống truyện đặc sắc - Khắc họa hình ảnh nhân vật ấn tượng |
Con mối và con kiến |
Thơ ngụ ngôn |
Nam Hương |
Phê phán tính lười biếng nhưng còn tự cao của mối |
- Thành công trong xây dựng tình huống - Khắc họa hình ảnh nhân vật ấn tượng - Lời đối thoại các nhân vật sắc bén |
Con hổ có nghĩa |
Truyện truyền kì |
Vũ Trinh |
- Ca ngợi con hổ sống có nghĩa, có tình - Đề cao đạo lý làm người, biết ơn người giúp đỡ mình |
- Truyện hư cấu - Thành công trong sử dụng hình ảnh loại vật để nói đến con người - Ngôn ngữ giản dị - Tình huống truyện lôi cuốn, hấp dẫn |
Một số câu tục ngữ Việt Nam |
Tục ngữ Việt Nam |
|
Một số câu tục ngữ Việt Nam đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất cũng như tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có. Những kinh nghiệm ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xã vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát. |
- Lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp - Giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ - Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung - Giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ - Sử dụng từ và câu có nhiều ý nghĩa - Nội dung hàm súc, cô đọng |
Thiên nga, cá măng và tôm hùm |
Thơ ngụ ngôn |
I-van Cru-lốp |
Mượn truyện loài vật để nói bóng gió về câu chuyện loài vật nhằm truyền tải thông điệp: trong mọi việc cần thống nhất ý kiến, đồng thuận với nhau mới dễ thành công. |
- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, độc đáo, đặc sắc. - Sử dụng nhân hóa. - Lời thơ ngắn gọn nhưng thâm thúy. - Mượn chuyện loài vật để nói bóng gió, kín đáo chuyện loài người. |
2. Truyện khoa học viễn tưởng
Văn bản |
Thể loại |
Tác giả |
Nội dung chính |
Nghệ thuật |
Cuộc chạm trán trên đại dương |
Truyện khoa học viễn tưởng |
Giuyn Véc-nơ |
Hành trình thám hiểm đại dương của đoàn tàu |
- Tình huống truyện độc đáo - Tình tiết hấp dẫn, lôi cuốn - Ngôi kể thứ nhất - Miêu tả chi tiết đặc sắc - Hình ảnh mang tính sáng tạo |
Đường vào trung tâm vũ trụ |
Tiểu thuyết |
Hà Thủy Nguyên |
Hành trình khám phá trung tâm vũ trụ |
- Tình huống truyện li kì, hấp dẫn - Truyện man yếu tố thần thoại - Ngôi kể thứ nhất |
Dấu ấn Hồ Khanh |
Chính luận |
Nhật Văn |
- Ca ngợi Hồ Khanh là con người yêu thiên nhiên, có trách nhiệm, say mê thám hiểm các hang độngi |
- Thành công trong miêu tả nhân vật - Từ ngữ giàu hình ảnh sinh động hấp dẫn |
Chiếc đũa thần |
Tiểu thuyết |
I- Van -An- Tô-Nô-Vích E-phơ-rê- mốp |
-Về khoa học viễn tưởng , cuộc thám hiểm của các nhà khoa học và nhà du hành vũ trụ về các hành tinh ngoài Trái Đất |
- Mang yếu tố viễn tưởng - Sử dụng các yếu tố so sánh |
3. Văn bản nghị luận
Văn bản |
Thể loại |
Tác giả |
Nội dung chính |
Nghệ thuật |
Bản đồ dẫn đường |
Nghị luận xã hội |
Đa-Ni-en Gốt Li ép |
Tác phẩm là bức thư của người ông giành cho cháu của mình, kể về hành trình tìm kiếm tấm bản đồ dẫn đường cho cuộc đời mình.Cùng với đó ông đã giải thích cho cháu thấy về vai trò, những khó khăn của “ tấm bảng đồ dẫn đường” |
- Mang lại giá trị nhân văn sâu sắc - Mở đầu bằng câu chuyện có tính chất ngụ ngon - Ngôn ngữ giản dị, giàu tình cảm |
Hãy cầm lấy và đọc |
Nghị luận xã hội |
Huỳnh Như Phương |
“Hãy cầm lấy và đọc’ là một cuốn sách ý nghĩa, lời nhắn gửi yêu thương của ba và thầy cô gửi đến giới trẻ. Tác giả đã lập luận để đưa ra vai trò của sách trong cuộc sống, cũng nư những cách khắc phục của viêc sa sút văn hóa đọc |
- Cách lập luận sắc bén - Đưa ra câu chuyện kết nối - Đưa ra dẫn chứng thuyết phục |
Câu chuyện về con đường |
Nghị luận xã hội |
Đoàn Công Lê Huy |
Tác phẩm nói về hành trình bước đi của mỗi người khi đến với cuộc đời. Nghĩa gốc là con đường chúng ta đi hằng ngày. Nghĩa chuyển liên hệ đến đường đời của mỗi con người, khẳng định dấu móc trưởng thành khi mỗi người đi trên con đường họ chọn |
- Sử dụng phép liên tưởng - Từ ngữ linh hoạt, hấp dẫn |
Vẻ đẹp bình dị và chân thật của Quê Nội (Võ Quảng) |
Nghị luận xã hội |
Trần Thanh Địch |
Tác phẩm bàn về truyện quê nôi của tác giả Võ Quảng. Đưa ra lập luận nhận xét về các nhân vật , hoàn cảnh sống của họ, cách nêu bằng chứng làm rõ vấn đề của người viết. Cuối cùng, tác giả nhận xét, bình luận truyện |
- Cách đặt vấn đề thú vị - Sử dụng lý lẽ, bằng chứng thuyết phục |
4. Thơ
Văn bản |
Thể loại |
Tác giả |
Nội dung chính |
Nghệ thuật |
Nói với con |
Thơ tự do |
Y Phương |
Bài thơ là lời tâm tình của cha giành cho con gái về quê hương của mình. Cũng là lời nói của tác giả với chính mình và thế hệ mai sau |
Thể thơ tự do, các hình ảnh thơ đẹp, sử dụng các biện pháp tu từ quen thuộc,… - Nhịp điệu lúc nhẹ nhàng bay bổng, khi khúc chiết rành rột, lúc mạnh mẽ âm vang - Ngôn ngữ thơ cụ thể, hàm súc, nhiều ý nghĩa - Hình ảnh thơ độc đáo sinh động mang đậm bản sắc thơ ca miền núi cũng là những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. |
5. Văn bản thông tin
Văn bản |
Thể loại |
Tác giả |
Nội dung chính |
Nghệ thuật |
Thủy tiên tháng Một |
Chính luận |
Thô- Mát L.Phrít- Man |
Tác phẩm bàn về sự khác thường của thời tiết “ sự nóng lên của Trái Đất” thông thường hoa Tủy Tiên nở vào tháng 3 năm nay lại nở vào đầu tháng một.Đông thời tác giat đưa ra dẫn chứng, giải thích của sự xuất hiện đồng thời hai thái cực |
- Sử dụng biện pháp lập luận, chứng minh, giải thích - Thành công trong lối sử dụng từ ngữ linh hoạt |
Lễ rửa làng của người Lô Lô |
Báo chí |
Phạm Thùy Dung |
Tác phẩm giới thiệu về lễ rửa làng của người Lô Lô bao gồm thời điểm diễn ra lễ hội,những việc cần chuẩn bị cho ngày lễ, các món đồ lễ, thành phần tham dự và những quy định nghiêm ngặt |
- Miêu tả rõ nét về lễ hội - Mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc |
Bản tin về hoa anh đào |
Tản văn |
Nguyễn Vĩnh Nguyên |
Tác phẩm viết về bản tin hoa anh đào, nét độc đáo về bản tin một năm xuất hiện một lần đưa tin về loài hoa về của sống của những con người thầm lặng |
- Kết hợp tự sự, miêu tả, bình luận - Lời văn tha thiết thể hiện rõ tình yêu của tác giả với Đà Lạt |
Thân thiện với môi trường |
Chính luận |
Nguyễn Hữu Quỳnh Hương |
Tác phẩm đặt ra vấn đề “thân thiện với môi trường” bao gồm các tiêu chí phân loại các sản phẩm, vật dụng, vật liệu thân thiện với môi trường. Đưa ra cách phân biệt về sản phẩm kèm theo đó là lời vận động |
- Cách đặt vấn đề độc đáo - Lập luận chặt chẽ, đưa ra dẫn chứng minh họa - Mang lại giá trị tuyên truyền cao |
CHỦ ĐỀ 2: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
1. Các biện pháp tu từ
a. So sánh
- So sánh là biện pháp đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng để tăng thêm sự lôi cuốn, gợi hình cho biểu đạt.
- Các từ hay được sử dụng trong biện pháp so sánh: so sánh ngang bằng (như, giống như, như là, tự như...); so sánh không ngang bằng (khác, kém, kém hơn, không bằng...)
b. Ẩn dụ
- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, sự việc bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
- Có 04 loại ẩn dụ:
-
Ẩn dụ hình thức
-
Ẩn dụ cách thức
-
Ẩn dụ phẩm chất
-
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
c. Nhân hóa
- Biện pháp nhân hóa được hiểu là cách để goi hoặc miêu tả đồ vât, cây cối. con vật ... bằng những từ ngữ sử dụng cho con người như hành động, suy nghĩ, tính cách cho nó trở nên sinh động, gần gũi, hấp dẫn và có hồn hơn.
- Có 03 hình thức nhân hóa phổ biến:
-
Gọi sự vật bằng những từ ngữ để gọi con người, ví dụ như chị, chú, ông...;
-
Miêu tả sự vật bằng những từ ngữ miêu tả con người, ví dụ như tay, chân...;
-
Xưng hô với sự thân mật như con người được hiểu như xưng hô con mèo như cách xưng hô với con người;
d. Hoán dụ
- Hoán dụ là viêc dùng tên sự vật hiện tượng này để goi tên sự vật hiện tượng khác dựa trên những điểm giống nhau, gẫn gũi giữa chúng.
- Có 04 hình thức hoán dụ, đó là:
-
Lấy bộ phận chỉ cái toàn thể;
-
Lấy sự vật chứa đựng gọi sự vật bị chứa đưng;
-
Lấy dấu hiệu, đặc điểm của sự vật chỉ các sư vât;
-
Lấy cái cụ thể chỉ cái trừu tượng, vô hình.
2. Dấu chấm lửng
- Dấu chấm lửng là dấu chấm thông thường sẽ xuất hiện ở giữa hoặc ở cuối câu.
- Mục đích của việc sử dụng dấu chấm lửng:
+ Tức ý vẫn còn chưa diễn đạt hết, vẫn còn điều muốn nói.
+ Sử dụng với mục đích ngập ngừng, ngắt quãng trong câu.
+ Hoặc trong một vài trường hợp dấu chấm lửng còn là dấu hiệu cho sự châm biếm, mỉa mai.
+ Dấu chấm lửng còn là đoạn kéo dài của một loại âm thanh nào đó.
3. Một số phép liên kết thường dùng
- Phép lặp
- Phép thế
- Phép liên tưởng
- Phép đối
- Phép nối
CHỦ ĐỀ 3: TẬP LÀM VĂN
1. Kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em có dịp tìm hiểu.
a. Mở bài:
+ Giới thiệu đôi nét về nhân vật
+ Giới thiệu sự việc liên quan đến nhân vật.
b. Thân bài:
+ Kể lại diễn biến sự việc. Lưu ý sử dụng các yếu tố miêu tả
- Nêu ý nghĩa của sự việc.
c. Kết bài: Nêu suy nghĩ và ấn tượng của người viết về sự việc.
2. Nghị luận về một vấn đề trong đời sống
a. Mở bài: Nêu vấn đề đời sống cần bàn và ý kiến đáng quan tâm về vấn đề đó.
b. Thân bài:
- Trình bày thực chất ý kiến, quan niệm đã nêu để bàn luận.
- Thể hiện thái độ tán thành/phản đối ý kiến vừa nêu bằng các ý:
+Ý 1: Khía cạnh thứ nhất cần tán thành/phản đối (lí lẽ, bằng chứng)
+Ý 2: Khía cạnh thứ hai cần tán thành/phản đối (lí lẽ, bằng chứng)
+Ý 3: Khía cạnh thứ ba cần tán thành/phản đối (lí lẽ, bằng chứng)….
c. Kết bài: khẳng định tính xác đáng/ý nghĩa của ý kiến được người viết tán thành/phản đối.
3. Phân tích một nhân vật văn học yêu thích
a. Mở bài: Giới thiệu nhân vật và nêu ngắn gọn ấn tượng ban đầu của em về nhân vật
b. Thân bài:
- Bối cảnh và những mối quan hệ làm nổi bật đặc điểm nhân vật
- Những đặc điểm nổi bật của nhân vật thể hiện qua các bằng chứng trong tác phẩm (chi tiết về ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, suy nghĩ… của nhân vật)
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: cách sử dụng chi tiết, ngôn ngữ, biện pháp nghệ thuật…
-Ý nghĩa của hình tượng nhân vật.
c. Kết bài: Nêu những bài học, suy nghĩ, ấn tượng sâu sắc mà nhân vật để lại trong tâm trí em.
II. Ma trận
Ma trận đề thi HK II Ngữ văn 7- Kết nối tri thức
TT |
Kĩ năng |
Nội dung |
Mức độ nhận thức |
Tổng |
|||||||
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng cao |
||||||||
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
||||
1 |
Đọc hiểu |
Văn bản nghị luận |
0 |
2 |
0 |
2 |
0 |
1 |
0 |
|
50 |
2 |
Viết |
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống |
0 |
1* |
0 |
1* |
0 |
1* |
0 |
1* |
50 |
Tổng |
0 |
15 |
0 |
35 |
0 |
40 |
0 |
10 |
100 |
||
Tỉ lệ % |
15% |
35% |
40% |
10% |
|
||||||
Tỉ lệ chung |
50% |
50% |
IV. Đề thi minh họa
Đề số 1
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 10
CHIẾC ĐÈN ÔNG SAO
Thằng Tùng ôm khư khư chồng báo trước ngực. Nó len lỏi đi dọc đường Hàng Mã rồi xuôi theo phố Lương Văn Can. Đèn điện sáng trưng. Một thế giới của tuổi thơ ở đây. Đủ các loại đồ chơi. Những chiếc đèn lồng, đèn ông sao treo kín lối đi, xếp đầy trong thùng giấy, tràn cả xuống lòng đường.
Dòng người, dòng xe đi mua sắm quà trung thu rất đông. Thằng Tùng thẫn thờ nhìn. Có cậu bé, cô bé cũng chỉ trạc tuổi nó ngồi trên những chiếc xe máy đắt tiền bắt bố mẹ đi hết cửa hàng này sang cửa hiệu nọ để chọn mua đồ chơi. Những thứ đồ chơi cao cấp giá hàng trăm, hàng triệu đồng mà chúng vẫn chê khiến bố mẹ chúng phải chạy xe lòng vòng mãi.
Nhìn những chiếc đèn ông sao bày la liệt bên đường, thằng Tùng chỉ ước ao có được một chiếc. Nó và em Bi sẽ chơi chung. Nhất định nó sẽ nhường cho cu Bi cầm lâu hơn...
Chợt nhớ tới chồng báo còn nặng trên tay, thằng Tùng vội cất tiếng rao. Giọng nó đã khản đặc:
- Ai... báo... đây...! Báo công an, báo pháp luật, báo an ninh thủ đô... một vụ... giết... người... hai vụ... cướp... hiếp... đây...
Không ai gọi mua báo. Thằng Tùng thấy lo lắng. Báo không bán hết phải trả lại đại lý thì sẽ bị khấu trừ vào số tiền những tờ đã bán được, lời lãi chả còn là bao. "Nhưng thôi... - Nó nghĩ - ... cũng vẫn đủ tiền ăn một ngày của hai anh em nó". Mẹ nó đang ốm mệt không gánh hàng rong vào phố được, chỉ loanh quanh ở cái chợ ngoài bãi sông quét dọn, rửa bát thuê. Chắc giờ này trong gian nhà nhỏ ở chân đê mẹ và cu Bi đang mong nó về. Nó lại định cất tiếng rao thì có người gọi:
- Ê... báo! Còn "Mua và bán" không?
Một bà chủ cửa hiệu bên đường vẫy nó. Thằng Tùng mừng quýnh:
- Dạ! Còn... còn ạ!
Thằng Tùng rút tờ "Mua và bán" đưa cho bà chủ cửa hiệu. Nhận tiền xong nó vừa định bước đi thì bà ta lại bảo:
- Khênh giúp cái thùng đèn ông sao kia vào trong nhà! Hết khách rồi...
- Vâng ạ!
Thằng Tùng đáp và đặt tập báo xuống bậc cửa. Vừa bám vào cái thùng các-tông định cùng bà chủ hiệu đẩy lên nhà thì nó vội kêu lên:
- Khoan đã bà ơi! Có một chiếc đèn ông sao bị rơi ra ngoài, kéo thùng qua thì hỏng mất.
- Rơi đâu mà rơi! Cái thằng oắt con lúc nãy bố mẹ mua cho rồi lại chê đập bẹp vứt đi đấy...
- Bà cho cháu nhé!
- Mày lấy thì lấy đi! Nó bị bẹp mất một cánh rồi!
Thằng Tùng sung sướng chộp lấy chiếc đèn ông sao đang nằm lăn lóc dưới đất. Nó cẩn thận đặt chiếc đèn lên trên chồng báo rồi giúp bà chủ hiệu đưa thùng hàng vào nhà.
Cầm chiếc đèn ông sao bị bẹp một cánh trên tay thằng Tùng cứ ngắm nghía mãi. Nó tính sẽ lấy một chiếc que lùa vào bên trong chiếc đèn nắn cho cái cánh bị bẹp phồng lên như cũ. Thế là tết trung thu này hai anh em nó sẽ có một cái đèn ông sao rồi. Thằng Tùng thấy lòng mình lâng lâng. Cu Bi giờ này chắc cũng đã ngủ. Thằng Tùng chợt nảy ra một ý nghĩ. Nó sẽ giấu thật kỹ chiếc đèn ông sao, chờ đến đúng đêm trung thu mới lấy ra, chắc chắn cu Bi sẽ bị bất ngờ và thích thú lắm.
Thằng Tùng về đến nhà thì trăng đã lên cao. Ánh trăng mùa thu lấp loá trên sóng nước sông Hồng...
(Theo truyện ngắn Trọng Bảo)
Câu 1. Ai là người kể chuyện?
A. Thằng Tùng
B. Cu Bi
C. Một người khác không xuất hiện trong truyện
D. Bà chủ cửa hiệu
Câu 2. Đâu là thành phần vị ngữ trong câu “Dòng người, dòng xe đi mua sắm quà trung thu rất đông”?
A. Dòng xe đi mua sắm quà trung thu rất đông
B. Đi mua sắm quà trung thu rất đông
C. Mua sắm quà trung thu rất đông
D. Quà trung thu rất đông
Câu 3. Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trong câu “Những chiếc đèn lồng, đèn ông sao treo kín lối đi, xếp đầy trong thùng giấy, tràn cả xuống lòng đường.”?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Điệp ngữ
D. Nói quá
Câu 4. Chủ đề của truyện là gì?
A. Lòng dũng cảm
B. Tinh thần lạc quan
C. Tinh thần đoàn kết
D. Lòng yêu thương con người
Câu 5. Vì sao Thằng Tùng lại có cảm giác "sung sướng chộp lấy chiếc đèn ông sao đang nằm lăn lóc dưới đất"?
A. Vì Tùng sẽ có đồ chơi trong tết trung thu.
B. Vì Tùng nghĩ mình sẽ sửa lại chiếc đèn đó để bán.
C. Vì tết trung thu này Tùng sẽ có đèn ông sao để cùng chơi với cu Bi.
D. Vì Tùng đã bán được thêm một tờ báo.
Câu 6. Từ “thẫn thờ” trong câu “Thằng Tùng thẫn thờ nhìn.” miêu tả tâm trạng như thế nào?
A. Ngẩn ngơ, mất hết vẻ linh hoạt
B. Buồn không chú ý việc chi cả
C. Buồn, nghĩ về hoàn cảnh nghèo khó của mình
D. Bâng khuâng, ngơ ngác
Câu 7. Trong câu:" Hết khách rồi..." dấu chấm lửng có tác dụng gì?
A. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt
B. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, hay ngập ngừng, ngắt quãng
C. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
D. Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết
Câu 8. Câu chuyện xảy ra vào thời điểm nào trong năm?
A. Tết Nguyên Đán
B. Tết Đoan Ngọ
C. Tết Nguyên tiêu
D. Tết Trung thu
Câu 9. Nếu em là nhân vật thằng Tùng trong câu chuyện, em hành động như thế nào khi được bà chủ cho chiếc đèn ông sao hỏng? Vì sao em lại làm như vậy?
Câu 10. Ghi lại một cách ngắn gọn tâm trạng của em sau khi sau khi làm được một việc tốt.
II. VIẾT (4.0 điểm)
Phát biểu cảm nghĩ về một người thân của em.
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | C | 0,5 | |
2 | B | 0,5 | |
3 | C | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | D | 0,5 | |
9 | - Nêu được cách cư xử của Tùng: Yêu thương em Bi- Đưa ra cách cư xử của mình và lí do của cách cư xử ấy | 1,0 | |
10 |
- Nêu việc tốt mà em đã làm - Ghi ngắn gọn tâm trạng sau việc làm ấy |
1,0 |
II. TỰ LUẬN
II |
|
VIẾT |
4,0 |
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: Mở bài nêu được đối tượng biểu cảm là người thân trong gia đình và ấn tượng ban đầu về người đó. Thân bài nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người thân ấy để lại ấn tượng sâu đậm trong em. Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người thân đó. Kết bài khẳng định lại tình cảm, suy nghĩ của em đối với người thân đó. |
0,25 |
|
|
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Cảm nghĩ về một người thân. |
0,25 |
|
|
c. Cảm nghĩ về người thân. * Giới thiệu được người thân và tình cảm với người đó. * Biểu cảm về người thân: - Nét nổi bật về ngoại hình. - Vai trò của người thân và mối quan hệ đối với người xung quanh. * Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thân, biểu cảm về người đó. * Tình cảm của em với người thân. |
2.5 |
|
- Biểu cảm về vai trò của người đó đối với mình . |
|
||
|
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
0,5 |
|
|
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cảm xúc chân thành, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về đối tượng biểu cảm. |
0,5 |
ĐỀ SỐ 2
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Thành công và thất bại chỉ đơn thuần là những điểm mốc nối tiếp nhau trong cuộc sống để tôi luyện nên sự trưởng thành của con người. Thất bại giúp con người đúc kết được kinh nghiệm để vươn tới chiến thắng và khiến những thành công đạt được thêm phần ý nghĩa. Không có ai luôn thành công hay thất bại, tuyết đối thông minh hay dại khờ, tất cả đều phụ thuộc vào nhận thức, tư duy tích cực hay tiêu cực của mỗi người. Như chính trị gia người Anh, Sir Winston Churchill, từng nói, “Người bi quan nhìn thấy khó khăn trong mỗi cơ hội, còn người lạc quan nhìn thấy cơ hội trong mỗi khó khăn.”. Sẽ có những người bị ám ảnh bởi thất bại, bị chúng bủa vây, che lấp những cơ hội dẫn tới thành công. Tuy nhiên, đừng sa vào vũng lầy bi quan đó, thất bại là một lẽ tự nhiên và là một phần tất yếu của cuộc sống. Đó là một điều bạn không thể tránh khỏi, nếu không muốn nói thực sự là trải nghiệm mà bạn nên có trong đời. Vì vậy, hãy thất bại một cách tích cực.”
(“Học vấp ngã để từng bước thành công - John C.Maxwell)
Câu 1 (0,5 điểm): Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2 (0,5 điểm): Xác định chủ đề của đoạn trích?
Câu 3 (1,0 điểm): Hãy xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Người bi quan nhìn thấy khó khăn trong mỗi cơ hội, còn người lạc quan nhìn thấy cơ hội trong mỗi khó khăn.”
Câu 4 (1,0 điểm): Tại sao tác giả lại nói:...“thất bại là một lẽ tự nhiên và là một phần tất yếu của cuộc sống”?
Câu 5 (2,0 điểm): Từ ngữ liệu trên, trình bày suy nghĩ của em về câu nói sau của G.Welles: “Thử thách lớn nhất của con người là lúc thành công rực rỡ”.
Phần 2: Viết (5 điểm)
Em hãy viết một bài văn nghị luận về vấn đề: nghiện game của học sinh hiện nay.
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu |
Đáp án |
Điểm |
Câu 1 |
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. |
0,5 điểm |
Câu 2 |
Chủ đề của đoạn trích: nói về sự tất yếu của thành công và thất bại trong cuộc sống của con người. |
0,5 điểm |
Câu 3 |
- Biện pháp tu từ: điệp từ “khó khăn”, “cơ hội”. - Tác dụng: Làm cho câu văn có nhịp điệu, giàu giá trị tạo hình. Qua đó nhấn mạnh cách nhìn của một người đối với khó khăn và cơ hội. |
1,0 điểm |
Câu 4 |
- “Lẽ tự nhiên” hay “phần tất yếu” tức là điều khách quan, ngoài ý muốn con người và con người không thể thay đổi. + Bởi vì trong cuộc sống không ai là không gặp thất bại. Có người thấy bại nhiều, thấy bại lớn. Có người thất bại ít, thất bại nhỏ. + Vì đó là điều tất yếu nên ta đừng thất vọng và chán nản. Hãy dũng cảm đối mặt và vượt qua. |
1,0 điểm |
Câu 5 |
HS trình bày suy nghĩ về câu nói sau của G.Welles: “Thử thách lớn nhất của con người là lúc thành công rực rỡ”. + Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn. + Đảm bảo yêu cầu nội dung. Gợi ý: - Thành công rực rỡ là thử thách lớn vì: + Đạt được thành công, con người thường có tâm lí dễ thỏa mãn, tự đắc, kiêu ngạo. + Đạt được thành công, con người thường ảo tưởng về khả năng của mình. + Khi ấy, thành công sẽ trở thành vật cản và triệt tiêu động lực phấn đấu của bản thân trên hành trình tiếp theo. (dẫn chứng ) - Thành công sẽ trở thành động lực cho mỗi người khi: + Con người có bản lĩnh, có tầm nhìn xa và tỉnh táo trước kết quả đã đạt được để nhận thức để nhìn rõ cơ sở dẫn đến thành công, nhìn rõ các mối quan hệ trong đời sống. + Đặt ra mục tiêu mới, lên kế hoạch hành động để không lãng phí thời gian và nhanh chóng thoát ra khỏi hào quang của thành công trước đó. + Mở rộng tầm nhìn để nhận ra thành công của mình dù rực rỡ cũng không phải là duy nhất, quan trọng nhất…. |
2,0 điểm |
Phần 2: Viết (5 điểm)
Câu |
Đáp án |
Điểm |
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài. |
0, 5 điểm
0, 5 điểm
3,0 điểm
0.5 điểm
0,5 điểm |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: nghiện game của học sinh hiện nay. |
||
c. Triển khai vấn đề: HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các phương thức biểu đạt nghị luận kết hợp phân tích, giải thích. Sau đây là một số gợi ý: I. Mở bài - Dẫn dắt, giới thiệu hiện tượng nghiện game của học sinh trong xã hội hiện nay. Khái quát suy nghĩ, nhận định của bản thân về vấn đề này (nghiêm trọng, cấp thiết, mang tính xã hội,...). II. Thân bài 1. Giải thích khái niệm - Game: là cách gọi chung của các trò chơi điện tử có thể tìm thấy trên các thiết bị như máy tính, điện thoại di động,... được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của con người ngày nay. - Nghiện: là trạng thái tâm lý tiêu cực gây ra do việc quá phụ thuộc hoặc sa đà quá mức vào một thứ gì đó có thể gây ảnh hưởng xấu đến người sử dụng hoặc thường xuyên tiếp xúc nó. - Nghiện game: là hiện tượng đầu nhập quá mức vào trò chơi điện tử dẫn đến những tác hại không mong muốn. 2. Nêu thực trạng - Nhiều học sinh, sinh viên dành trên 4 giờ mỗi ngày cho việc chơi game - Nhiều tiệm Internet vẫn hoạt động ngoài giờ cho phép do nhu cầu chơi game về đêm của học sinh - Ngày càng nhiều hậu quả tiêu cực xảy ra trong xã hội có liên quan đến nghiện game... 3. Nguyên nhân - Các trò chơi ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều tính năng thu hút giới trẻ - Lứa tuổi học sinh chưa được trang bị tâm lý vững vàng, dễ bị lạc mình trong thế giới ảo - Nhu cầu chứng tỏ bản thân và ganh đua với bè bạn do tuổi nhỏ - Phụ huynh và nhà trường chưa quản lý học sinh chặt chẽ... 4. Hậu quả - Học sinh bỏ bê việc học, thành tích học tập giảm sút - Ảnh hưởng đến sức khỏe, hao tốn tiền của - Dễ bị lôi kéo vào tệ nạn xã hội... 5. Rút ra bài học và lời khuyên: - Bản thân học sinh nên tự xây dựng ý thức học tập tốt, giải trí vừa phải. - Cần có biện pháp giáo dục, nâng cao ý cho học sinh đồng thời tuyên truyền tác hại của việc nghiện game trong nhà trường, gia đình và xã hội. - Các cơ quan nên có biện pháp kiểm soát chặt chẽ vấn đề phát hành và phổ biến game. III. Kết bài - Khẳng định lại vấn đề (tác hại của nghiện game online, vấn đề nghiêm trọng cần giải quyết kịp thời,...) - Đúc kết bài học kinh nghiệm, đưa ra lời kêu gọi, |