Đề cương Giữa học kì 2 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo
I. Kiến thức ôn tập
A. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Truyện ngụ ngôn
- Khái niệm: Truyện ngụ ngôn là hình thức tự sự cỡ nhỏ, trình bày những bài học đạo lí và kinh nghiệm sống, thường sử dụng lối diễn đạt ám chỉ, ngụ ý, bóng gió.
- Đặc điểm:
- Dung lượng: thường ngắn gọn
- Hình thức: thường được viết bằng thơ hoặc văn xuôi
- Nhân vật: con người hoặc con vật, đồ vật được nhân hóa (biết nói năng, có tính cách, tâm lí như con người)
2. Tục ngữ
- Khái niệm: Tực ngữ thuộc loại sáng tác ngôn từ dân gian, là những câu nói ngắn gọn, nhịp nhàng, cân đối, thường có vần điệu, đúc kết nhận thức về tự nhiên và xã hội, kinh nghiệm về đạo đức và ứng xử trong đời sống
3. Thành ngữ
- Khái niệm: Thành ngữ là một loại cụm từ cố định, có nghĩa bóng bẩy. Nghĩa của thành ngữ là nghĩa toát ra từ cả cụm, chứ không phải được suy ra từ nghĩa của từng thành tố
4. Văn bản nghị luận
- Các vấn đề được bàn trong văn bản nghị luận:
- Mọi vấn đề của đời sống xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học… đều có thể được nêu ra để bàn trong văn bản nghị luận
- Văn bản nghị luận có giá trị phải chọn được vấn đề đáng quan tâm, có ý nghĩa với nhiều người
- Trước một vấn đề được bàn luận có thể có nhiều ý kiến khác nhau
- Mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị luận
- Sức thuyết phục của ý kiến phụ thuộc vào việc dùng lí lẽ và bằng chứng
- Mỗi ý kiến được làm rõ bằng một số lí lẽ
- Mỗi lí lẽ được củng cố bởi một số bằng chứng
- Ý kiến cần mới mẻ, sắc bén; bằng chứng cần xác thực, tiêu biểu
- Các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng cần phải có mối liên hệ với nhau tạo thành một hệ thống chặt chẽ
B. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
1. Nói quá
- Khái niệm: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại tính chất, mức độ, quy mô của đối tượng để nhấn mạnh, tắng ức biểu cảm hoặc gây cười
- Phân biệt nói quá và nói khoác: Phân biệt nói khoác và nói quá lớp 7
2. Biện pháp liên kết
Sự gắn kết giũa các câu trong đoạn văn hoặc giữa các đoạn văn trong văn bản được thể hiện qua các phép liên kết, gắn với các phương tiện (từ ngữ) liên kết cụ thể. Ví dụ:
- Phép nối (từ ngữ nối: nhưng, tuy nhiên, mặc dù, bên cạnh đó…)
- Phép thế (đại từ, từ ngữ đồng nghĩa)
- Phép lặp (lặp lại từ ngữ đã có trong câu trước, đoạn trước)
3. Thuật ngữ
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ dùng để nêu các khái niệm của một số lĩnh vực chuyên môn hoặc ngành khoa học
- Nghĩa của thuật ngữ: là nghĩa quy ước trong phạm vi hẹp của lĩnh vực chuyên môn hoặc khoa học chuyên ngành
- Tác dụng: việc sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản sẽ có được tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung văn bản
C. VIẾT
1. Viết kết nối với đọc
- Viết kết nối với đọc Bài 6: Bài học cuộc sống
- Kể một câu chuyện đã để lại cho em bài học sâu sắc
- Giải thích câu nói: Anh ta nhận ra mình chỉ là ếch ngồi đáy giếng mà thôi
- Viết đoạn văn có sử dụng thành ngữ Đẽo cày giữa đường
- Ghi lại cuộc đối thoại có dùng câu tục ngữ Muốn lành nghề chớ nề học hỏi
- Nêu những điều tốt đẹp em đã tiếp nhận được sau khi đọc những truyện ngụ ngôn, tục ngữ và thành ngữ
- Kể lại một truyện ngụ ngôn mà ý nghĩa của nó có gắn với một thành ngữ
- Viết kết nối với đọc Bài 7: Thế giới viễn tưởng
- Kể về sự kiện diễn ra sau tình huống “tôi”, Công-xây và Nét Len bị kéo vào bên trong con tàu ngầm
- Kể lại một tình huống trong Cuộc chạm trán trên đại dương
- Viết đoạn văn kể về không gian em định tới
- Viết đoạn văn về một nội dung được gợi ra từ văn bản Đường vào trung tâm vũ trụ
- Viết đoạn văn dự đoán có hành tinh nào có sự sống nữa hay không
- Giải thích Mỗi người sinh ra đều là thiên tài
2. Viết bài văn
- Đề 1: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (ý kiến tán thành)
- Nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày ý kiến tán thành
- Nghị luận Thành công và thất bại mặt nào mới là trải nghiệm bổ ích giúp con người tiến bộ
- Nghị luận Không thầy đố mày làm nên và Học thầy chẳng tày học bạn câu nào là chân lí
- Nghị luận Ham mê trò chơi điện tử nên hay không nên?
- Nghị luận Đồ dùng bằng nhựa - tiện ích và tác hại
- Đề 2: Kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử
- Kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử
- Kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử Thánh Gióng
- Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử Ngô Quyền
- Kể về một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử
- Kể về 1 sự việc có thật liên quan đến Hai Bà Trưng
II. Ma trận đề thi
Ma trận đề thi giữa HK II Ngữ văn 7 - Kết nối tri thức
TT |
Kĩ năng |
Nội dung |
Mức độ nhận thức |
Tổng |
|||||||
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng cao |
||||||||
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
||||
1 |
Đọc hiểu |
Truyện ngụ ngôn |
4 |
0 |
2 |
1 |
0 |
1 |
0 |
|
60 |
2 |
Viết |
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống |
0 |
1* |
0 |
1* |
0 |
1* |
0 |
1* |
40 |
Tổng |
20 |
5 |
20 |
15 |
0 |
30 |
0 |
10 |
100 |
||
Tỉ lệ % |
25% |
35% |
30% |
10% |
|
||||||
Tỉ lệ chung |
60% |
40% |
|
III. Đề thi minh họa
Đề số 1
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt ở giữa phòng. Người ta châm lửa cho ngọn nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã đem lại ánh sáng cho cả căn phòng. Mọi người đều trầm trồ: “Ồ, nến sáng quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ chẳng nhìn thấy gì mất.”. Nghe thấy vậy, nến vui sướng dùng hết sức mình đẩy lui bóng tối xung quanh.
Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra lăn dài theo thân nến. Nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến giật mình: “Chết mất, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy?”. Nghĩ rồi, nến nương theo một cơn gió thoảng để tắt phụt đi. Một sợi khói mỏng manh bay lên rồi nến im lìm.
Mọi người trong phòng nhớn nhác bảo nhau: “Nến tắt mất rồi, tối quá, làm sao bây giờ?”. Ngọn nến mỉm cười tự mãn và hãnh diện vì tầm quan trọng của mình. Nhưng bỗng một người đề nghị: “Nến dễ bị gió thổi tắt lắm, để tôi đi tìm đèn dầu”. Mò mẫm trong bóng tối ít phút, người ta tìm được một chiếc đèn dầu. Đèn dầu được thắp lên còn ngọn nến cháy dở thì bị bỏ vào ngăn kéo tủ.
Ngọn nến buồn thiu. Thế là từ nay nó sẽ bị nằm trong ngăn kéo, khó có dịp cháy sáng nữa. Nến chợt hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người, dù chỉ có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy đi.
Bởi vì nó là ngọn nến.
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?
A. Tự sự
B. Biểu cảm
C. Thuyết minh
D. Miêu tả
Câu 2. Vì sao khi được đốt sáng, ngọn nến rất vui sướng?
A. Vì khi đốt sáng, ngọn nến trở nên lung linh rất đẹp
B. Vì ngọn nến thấy ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã đem ánh sáng cho cả nhà, nó thấy mình có ích
C. Vì nó nhận ra mình có sức mạnh đẩy lùi, chiến thắng được cả bóng tối
Câu 3. Vì sao ngọn nến lại nương theo gió để tắt đi không chiếu sáng nữa?
A. Vì khi cháy bị nóng quá, nến đau không chịu đựng được
B. Vì gió to, nến khó lòng chống chọi lại được
C. Vì nến sợ mình sẽ cháy hết, sẽ chịu thiệt thòi
Câu 4. Ngọn nến có kết cục như thế nào?
A. Bị bỏ trong ngăn kéo, nằm buồn thiu, khó có dịp cháy sáng nữa
B. Được cắm trên một chiếc bánh sinh nhật
C. Được để trong hộp đồ khâu của bà dùng để chuốt cho săn chỉ
Câu 5. Ngọn nến hiểu ra điều gì?
A. Ánh sáng của nến không thể so được với ánh sáng của đèn dầu
B. Là ngọn nến thì chỉ có thể được dùng khi mất điện
C. Hạnh phúc là được cháy sáng, sống có ích cho mọi người, dù sau đó có thể sẽ tan chảy đi
Câu 6. Đoạn văn đã sử dụng biện pháp nhân hóa qua từ ngữ nào?
“Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt giữa phòng. Người ta châm lửa cho ngọn nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã mang lại ánh sáng cho cả căn phòng.”
A. đem ra đặt giữa phòng
B. lung linh cháy sáng
C. nến hân hoan nhận ra
D. mang lại ánh sáng
Câu 7. Thông điệp được gửi gắm qua văn bản trên là gì?
Câu 8. Thông qua văn bản trên, em hãy viết một bài văn ngắn bàn về câu nói: Hạnh phúc lớn nhất của chúng ta là được sống và tỏa sáng.
Phần 2: Viết (4 điểm)
Em hãy viết một bài văn nghị luận về ý kiến: Tri thức là sức mạnh.
HƯỚNG DẪN CHẤM - ĐỀ SỐ 1
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Câu |
Đáp án |
Điểm |
Câu 1 |
A |
0,5 điểm |
Câu 2 |
B |
0,5 điểm |
Câu 3 |
C |
0,5 điểm |
Câu 4 |
A |
0,5 điểm |
Câu 5 |
C |
0,5 điểm |
Câu 6 |
C |
0,5 điểm |
Câu 7 |
Cây nến nhận ra một cách muộn màng rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng dù sau đó có tan chảy đi -> Con người cần nhận thức đúng về vị trí, vai trò của mình trong cộng đồng, gia đình và xã hội. Dù ở vị trí nào, con người cũng phải biết cống hiến toàn bộ khả năng của mình để trở thành người sống có ích cho xã hội. Có như thế con người mới không hối tiếc vì đã sống hoài, sống phí. => Câu chuyện giản dị nhưng chứa đựng một bài học nhân sinh sâu sắc. Từ việc phê phán lối sống ích kỉ người viết nhắn gửi: sống là phải cống hiến, làm được những điều có ích. Đó cũng là cách để tự khẳng định giá trị bản thân. |
1,0 điểm |
Câu 8 |
HS trình bày suy nghĩ về câu nói: Hạnh phúc lớn nhất của chúng ta là được sống và tỏa sáng. + Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn + Đảm bảo yêu cầu nội dung. Gợi ý: - Cây nến nhận ra một cách muộn màng rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng dù sau đó có tan chảy đi -> Con người cần nhận thức đúng về vị trí, vai trò của mình trong cộng đồng, gia đình và xã hội. Dù ở vị trí nào, con người cũng phải biết cống hiến toàn bộ khả năng của mình để trở thành người sống có ích cho xã hội. Có như thế con người mới không hối tiếc vì đã sống hoài, sống phí. - Con người sống ở trên đời ai cũng có ý thức về cái tôi của mình, thậm chí sự tự ý thức về cái tôi để nâng mình lên, đề tự khẳng định mình là một nhu cầu chính đáng. Song cần phải phân biệt rõ khát vọng “tỏa sáng” với tham vọng “đánh bóng” bản thân; ý thức khẳng định bản thân khác hẳn với sự ích kỉ, cá nhân chủ nghĩa. - Mối quan hệ biện chứng giữa “cho” và “nhận”, “được” và “mất” rất tinh tế. “Giọt nước muốn không khô cạn phải hòa vào biển cả”. Khi sống cống hiến vô tư, con người sẽ nhận được nhiều hạnh phúc. - Ngọn nến chỉ thực sự sống hết cuộc đời của nó khi cháy hết mình và tan chảy. Nếu không nó hoàn toàn bị quên lãng và vô nghĩa. Cháy còn đồng nghĩa với đam mê. - Trong cuộc sống, rất nhiều tấm gương cố gắng cống hiến năng lực, trí tuệ, thậm chí dâng hiến cả cuộc đời mình cho đất nước, nhân dân. (Những người lính hi sinh bản thân mình bảo vệ đất nước; những bạn trẻ đam mê học tập lao động làm giàu cho quê hương; những thầy cô giáo miệt mài bên con chữ dạy bao thế hệ học sinh nên người…); bên cạnh đó không ít người sống ích kỉ, tự mãn chỉ biết vun vén cho bản thân, không biết cống hiến. |
2,0 điểm |
Phần 2: Viết (4 điểm)
Câu |
Đáp án |
Điểm |
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài. |
0,25 điểm
0,25 điểm
2,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Tri thức là sức mạnh. |
||
c. Triển khai vấn đề: HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các phương thức biểu đạt nghị luận kết hợp phân tích, giải thích. Sau đây là một số gợi ý: 1. Mở bài Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tri thức là sức mạnh. Lưu ý: học sinh được tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân. 2. Thân bài a. Giải thích Tri thức: là kho tàng kiến thức khổng lồ mà con người đã tích lũy được nhiều năm nay, được lưu trữ dưới dạng sách vở hoặc thông tin. Tri thức của mỗi con người là chính là những gì mà con người tích lũy được thông qua quá trình học tập, nghiên cứu. b. Phân tích - Con người muốn thành công, tạo được thành tựu cho bản thân, xây dựng xã hội tốt đẹp thì chúng ta phải học tập, trau dồi kiến thức. -Tri thức giúp con người vươn tới những điều tưởng chừng như không thể, khám phá ra những chân trời mới, những điều thú vị, kì vĩ của thiên nhiên, của vũ trụ. - Nếu con người sống mà không có tri thức, không có kiến thức, không có kế hoạch, mục tiêu thì sẽ thụt lùi so với xã hội và trở nên thấp kém, kéo theo đó là cuộc sống đi xuống. - Tri thức là cốt lõi để xã hội này phát triển. c. Chứng minh Học sinh tự lấy dẫn chứng về những tấm gương tích cực trau dồi tri thức và khiến cho cuộc sống, xã hội tốt đẹp hơn. Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, nổi bật, được nhiều người biết đến. d. Phản đề Tuy nhiên, trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người vẫn chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của kiến thức, lại có những người không cố gắng trau dồi để hoàn thiện bản thân mình để cống hiến cho xã hội,… những người này cần bị thẳng thắn phê phán, chỉ trích. 3. Kết bài Khái quát lại vấn đề nghị luận: tri thức là sức mạnh; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân. |
||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
||
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo |