Anh Ba trang 135, 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời các câu hỏi bài Đọc: Anh Ba trang 135, 136 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 4. Mời các bạn đón xem:

Tiếng Việt lớp 4 Anh Ba trang 135, 136

Khởi động

Trao đổi với bạn một điều em biết về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ. 

Phương pháp giải:

Em hãy suy nghĩ và trả lời theo ý những thông tin mình biết. 

Lời giải:

Tháng 6 - 1911, Người đi ra nước ngoài, suốt 30 năm hoạt động, Người đã đi đến nước Pháp và nhiều nước châu Âu, châu Á, châu Phi, châu Mỹ. Người hòa mình với những phong trào của công nhân và nhân dân các dân tộc thuộc địa, vừa lao động kiếm sống, vừa học tập, hoạt động cách mạng và nghiên cứu các học thuyết cách mạng. 

Bài đọc

ANH BA

Hồi ấy, ở Sài Gòn, anh Ba được một người bạn đưa đến một tiệm cà phê của Pháp để xem đèn điện, xem chiếu bóng và máy nước... Những cái đó, trước kia, anh chưa hề thấy bao giờ. Anh thấy rất lạ. Ít hôm sau, anh đột nhiên hỏi người bạn rằng:

- Anh Lê, anh có yêu nước không?

Người bạn đáp:

- Tất nhiên là có chứ!

Anh Ba hỏi tiếp:

- Anh có thể giữ bí mật không? Người bạn đáp:

- Có.

Anh Ba nói tiếp: 

- Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác.

Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta. Nhưng nếu đi một mình, thật ra cũng có nhiều mạo hiểm... Anh muốn đi với tôi không?

Anh Lê đáp:

- Nhưng bạn ơi! Chúng ta lấy đâu ra tiền mà đi?

- Đây, tiền đây! – anh Ba vừa nói vừa giơ hai bàn tay. – Chúng ta sẽ làm việc, chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì để sống và để đi. Anh cùng đi với tôi chứ?

Bị lôi cuốn vì lòng hăng hái của anh Ba, người bạn đồng ý. Nhưng sau khi suy nghĩ kĩ, thấy cuộc đi có vẻ phiêu lưu, anh Lê không đủ can đảm để giữ lời hứa.

Sau này, anh Lê mới biết người thanh niên yêu nước đầy nhiệt huyết ấy đã đi khắp năm châu bốn biển để tìm ra con đường cứu dân cứu nước. Người thanh niên ấy chính là Bác Hồ của chúng ta. 

(Theo Trần Dân Tiên)

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 1: Trước khi đề nghị anh Lê ra nước ngoài với mình, anh Ba đã hỏi anh Lê những gì? 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ những lời thoại của anh Ba để trả lời câu hỏi trên. 

Lời giải:

Trước khi đề nghị anh Lê ra nước ngoài với mình, anh Ba đã hỏi anh Lê:

- Anh Lê, anh có yêu nước không?

- Anh có thể giữ bí mật không?

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 2: Những câu nói nào cho biết mục đích ra nước ngoài của anh Ba? 

Phương pháp giải:

Em đọc những câu nói của anh Ba để trả lời câu hỏi trên. 

Lời giải:

- Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác.

- Chúng ta sẽ làm việc, chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì để sống và để đi.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 3: Câu nói “Chúng ta sẽ làm việc, chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì để sống và để đi!” thể hiện điều gì? 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi theo ý kiến của mình. 

Lời giải:

Câu nói “Chúng ta sẽ làm việc, chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì để sống và để đi!” thể hiện nhiệt huyết, ý chí quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước của anh Ba.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 4: Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua câu chuyện này? 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và đưa ra câu trả lời theo ý kiến riêng của mình. 

Lời giải:

Qua câu chuyện này, tác giả muốn nhắn nhủ rằng mỗi chúng ta hãy luôn mang trong mình sự nhiệt huyết, ý chí quyết tâm để thực hiện những mục tiêu, ước mơ của chính mình. 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 5: Kể lại một câu chuyện về Bác Hồ mà em đã đọc hoặc đã nghe. 

Phương pháp giải:

Em hãy nhớ lại những câu chuyện em đã được nghe về Bác Hồ và kể lại câu chuyện đó theo lời kể của em. 

Lời giải:

THỜI GIAN QUÝ BÁU LẮM

Năm 1945, mở đầu bài nói chuyện tại lễ tốt nghiệp khóa V Trường huấn luyện cán bộ Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh thẳng thắn góp ý: “Trong giấy mời tới đây nói 8 giờ bắt đầu, bây giờ là 8 giờ 10 phút rồi mà nhiều người vẫn chưa đến. Tôi khuyên anh em phải làm việc cho đúng giờ, vì thời gian quý báu lắm”.Cũng về giờ giấc, trong kháng chiến chống Pháp, một đồng chí sĩ quan cấp tướng đến làm việc với Bác chậm 15 phút, tất nhiên là có lý do: Mưa to, suối lũ, ngựa không qua được.  

Bác bảo: 

- Chú làm tướng mà chậm đi mất 15 phút thì bộ đội của chú sẽ hiệp đồng sai bao nhiêu? Hôm nay chú đã chủ quan không chuẩn bị đủ phương án, nên chú không giành được chủ động”.

Một lần khác, Bác và đồng bào phải đợi một đồng chí cán bộ đến để bắt đầu cuộc họp. 

Bác hỏi: 

- Chú đến muộn mấy phút?

- Thưa Bác, chậm mất 10 phút ạ!

- Chú tính thế không đúng, 10 phút của chú phải nhân với 500 người đợi ở đây.

Năm 1953, Bác quyết định đến thăm lớp chỉnh huấn của anh em trí thức, lúc đó đang bước vào cuộc đấu tranh tư tưởng gay go. Sắp đến giờ lên đường bỗng trời đổ mưa xối xả. Các đồng chí làm việc bên cạnh Bác đề nghị cho hoãn đến một buổi khác. Có đồng chí còn đề nghị tập trung lớp học ở một địa điểm gần nơi ở của Bác… Nhưng bác không đồng ý: 

- Đã hẹn thì phải đến, đến cho đúng giờ, đợi trời tạnh thì đến bao giờ? Thà chỉ mình bác và vài chú nữa chịu ướt còn hơn để cả lớp phải chờ uổng công!.

Thế là Bác lên đường đến thăm lớp chỉnh huấn đúng lịch trình trong tiếng reo hò sung sướng của các học viên…Bác Hồ của chúng ta quý thời gian của mình bao nhiêu thì cũng quý thời gian của người khác bấy nhiêu. Chính vì vậy, trong suốt cuộc đời Bác không để bất cứ ai đợi mình. Sự quý trọng thời gian của Bác thực sự là tấm gương sáng để chúng ta học tập.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 1Tìm các danh từ riêng trong bài đọc Anh Ba.  

Phương pháp giải:

Em đọc lại bài đọc, tìm và ghi lại những danh từ riêng. 

Lời giải:

Các danh từ riêng trong bài đọc Anh Ba: Sài Gòn, Pháp.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 136 Câu 2Tìm từ có nghĩa giống với từ hăng hái, can đảm và đặt câu với những từ em tìm được.  

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ, tìm các từ đồng nghĩa với các từ trên và trả lởi câu hỏi. 

Lời giải:

Những từ đồng nghĩa với từ hăng hái: nhiệt huyết, tích cực, say mê, nhiệt tình…

Những từ đồng nghĩa với từ can đảm: dũng cảm, kiên cường, anh hùng, mạnh mẽ, táo bạo…..

Đặt câu: 

Bác Hồ là một vị anh hùng tràn đầy nhiệt huyết, dũng cảm.

Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Viết: Viết thư trang 136, 137

Đọc mở rộng trang 137

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!