50 Bài tập một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (2024) có đáp án chi tiết nhất

1900.edu.vn xin giới thiệu: Tổng hợp các dạng bài tập một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus Sinh học 10. Đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp các bạn học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học, tự luyện tập nhằm học tốt môn Sinh học 10, giải bài tập Sinh học 10 tốt hơn. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây.

Bài tập một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus

Kiến thức cần nhớ

Cơ chế gây bệnh chung của virus:

Một số cách gây bệnh của virus:

- Virus nhân lên kiểu sinh tan làm phá hủy các tế bào và các mô. Vì vậy tình trạng nặng của bệnh phụ thuộc vào số tế bào bị phá hủy và khả năng tái sinh của các tế bào cơ thể.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 1)

- Virus xâm nhập vào tế bào có thể sinh ra độc tố biểu hiện triệu chứng bệnh.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 2)

- Virus tồn tại trong tế bào trong chu trình tiềm tan gây đột biến gen tế bào chủ dẫn tới ung thư.

Các bệnh do virus thường có biểu hiện chung là sốt cao, đau nhức các bộ phận cơ thể - đó là đáp ứng của hệ thống miễn dịch chống lại virus. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 3)

Các virus gây bệnh nguy hiểm ở chỗ chúng dễ phát sinh chủng mới và nhanh chóng lan rộng thành đại dịch toàn cầu. Có khoảng 70% virus có vật chất di truyền là RNA. Sự sao chép trong tế bào chủ để lại rất nhiều đột biến, làm phát sinh chủng virus mới.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 4)

Một số bệnh do virus

1. Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) ở người:

Virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người có tên viết tắt là HIV (Human Immunodeficiency Virus).

a) Cấu tạo của virus:

HIV có vật chất di truyền là 2 phân tử RNA, có thêm các loại enzyme.

Bên ngoài capsid có lớp vỏ ngoài từ phospholipid kép, trên bề mặt có các gai glycoprotein (để liên kết đặc hiệu với thụ thể của bạch cầu).

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 5)

b) Quá trình nhân lên của HIV:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 6)

Trong quá trình nhân lên, HIV thường tạo ra nhiều biến thể mới - đây là một trong các nguyên nhân khiến việc điều trị hội chứng AIDS gặp khó khăn.

c) Phương thức lây truyền và cách phòng tránh hội chứng AIDS:

HIV lây truyền từ người sang người theo ba con đường:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 7)
 
Khi đã xâm nhập vào cơ thể, virus HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người qua 3 giai đoạn:
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 8)
 
Cách phòng tránh hội chứng AIDS: chủ yếu là ngăn ngừa sự lây lan của virus bằng cách:

- Quan hệ tình dục ăn toàn, một vợ một chồng và sử dụng các biện pháp bảo vệ như bao cao su.

- Không sử dụng chung bơm kim tiêm hoặc dụng cụ có nguy cơ dính máu hay dịch tiết từ người bệnh.

- Thực hiện truyền máu an toàn.

- Phát hiện sớm và quản lí tốt người nhiễm HIV cũng góp phần ngăn chặn lây truyền.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 9)

2. Bệnh cúm ở người và động vật:

a) Cấu tạo virus cúm:

Virus cúm lây nhiễm qua các tế bào niêm mạc đường hô hấp của người và nhiều động vật: gà, ngan, vịt, chim và lợn.

Có 3 loại virus cúm A, B, C trong đó virus cúm A là tác nhân chủ yếu gây ra dịch cúm ở người. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 10)

Virus cúm gồm 7 - 8 đoạn RNA ngắn, bên ngoài capsid cũng có vỏ ngoài từ lớp kép phospholipid và các gai glycoprotein.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 11)

Các gai glycoprotein chia thành 2 nhóm chính: nhóm H (nhận biết và liên kết với thụ thể trên màng tế bào chủ) và nhóm N (enzyme phá hủy tế bào chủ).

Vì vậy mà người ta chia virus cúm thành 16 phân nhóm khác nhau bởi gai H, và 9 nhóm khác nhau bởi gai N. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 12)

b) Chu trình lây nhiễm:

Virus cúm chỉ nhân lên trong tế bào chủ theo chu kì sinh tan. 

Virus cúm tiếp cận tế bào niêm mạc đường hô hấp bằng gai H => vỏ ngoài của virus dung nạp với màng tế bào chủ => hạt virus đi vào tế bào chất => RNA được giải phóng => sinh tổng hợp các thành phần => virus được lắp ráp và giải phóng ra ngoài bằng xuất bào. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 13)

c) Phương thức lây truyền và cách phòng chống bệnh cúm:

Đường lây truyền: giọt dịch khi hắt hơi, dịch tiết … nên cần tránh tiếp xúc trực tiếp với người bệnh.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 14)
 
Phòng tránh: 

- Không ăn thịt gia cầm và động vật chết do dịch bệnh, ăn thức ăn chính và đảm bảo vệ sinh.

- Không tiếp xúc trực tiếp cũng như mua bán, săn bắt động vật hoang dã vì chúng có thể là ổ chứa virus.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 15)

3. Bệnh ở thực vật do virus:

Các loại cây trồng và thực vật hoang dã nhiễm virus thường biểu hiện lá bị xoăn, có những vết nâu, trắng hoặc vàng trên lá và quả, cây sinh trưởng chậm … tuy nhiên ít khi bị chết.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 16)

Virus thực vật thường chỉ có vỏ capsid mà không có lớp vỏ ngoài và gai glycoprotein như virus động vật. Phát tán theo 2 cách:

- Truyền bệnh theo hàng ngang: từ cây này sang cây khác => khử trùng dụng cụ làm vườn.

- Truyền bệnh hành dọc: từ cây mẹ sang cây con => phòng tránh bằng cách tiêu hủy cây nhiễm bệnh.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 17)

Một số thành tựu ứng dụng virus

1. Chế tạo vaccine:

Một trong oso cách tạo ra vaccine là biến đổi chủng virus gây bệnh sau đó tiêm vào người hoặc vật nuôi để tạo cơ thể tạo kháng thể chống lại virus đó.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 18)

2. Sản xuất thuốc trừ sâu từ virus:

Người ta cho nhiễm virus vào các loài côn trùng và nuôi chúng tạo ra các chế phẩm diệt côn trùng gây hại thực vật. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 19)

3. Sử dụng làm vector trong công nghệ di truyền:

Một số loại virus được sử dụng làm vector (thể truyền) để truyền gene từ loài này sang loài khác. Sau đó cho nhiễm vector mang gen có lợi vào tế bào. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 20)

Sơ đồ tư duy một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus (ảnh 21)

Bài tập tự luyện

Bài 1: Năm 2019, một dịch bệnh mới gây bệnh viêm phổi cấp xuất hiện do một loại virus hoàn toàn mới lạ và được đặt tên là SARS-CoV-2 (hình bên). Virus gây bệnh theo cơ chế nào và có các biện pháp nào để phòng chống virus?

Năm 2019, một dịch bệnh mới gây bệnh viêm phổi cấp xuất hiện (ảnh 1)

Phương pháp giải:

- Cơ chế gây bệnh chung của virus:

+ Cơ chế nhân lên kiểu sinh tan sẽ phá hủy các tế bào cơ thể và các mô.

+ Cơ chế xâm nhập vào tế bào có thể sản sinh ra các độc tố làm biểu hiện triệu chứng bệnh.

+ Cơ chế nhân lên kiểu tiềm tan, ngoài việc phá hủy các tế bào cơ thể, một số còn có thể gây đột biến gene ở tế bào chủ dẫn đến ung thư.

Lời giải:

- Virus SARS-CoV-2 gây bệnh theo cơ chế nhân lên kiểu sinh tan phá hủy các tế bào cơ thể và các mô. Tình trạng bệnh nặng hay nhẹ phụ thuộc vào số tế bào bị phá hủy nhiều hay ít cũng như khả năng tái sinh của các tế bào cơ thể nhanh đến mức nào. Virus này gây bệnh về đường hô hấp với các triệu chứng như sốt, ho, khó thở,..và mức độ bệnh nặng nhẹ tùy thuộc vào sức khỏe mỗi người cũng như chủng virus.

- Các biện pháp phòng chống virus SARS-CoV-2:

+ Thực hiện 5K (khẩu trang – khoảng cách – khử khuẩn – khai báo y tế - không tụ tập).

+ Tiêm vaccine phòng bệnh.

Bài 2: Virus gây bệnh theo các cơ chế nào?

Phương pháp giải:

- Cơ chế gây bệnh chung của virus:

+ Cơ chế nhân lên kiểu sinh tan sẽ phá hủy các tế bào cơ thể và các mô.

+ Cơ chế xâm nhập vào tế bào có thể sản sinh ra các độc tố làm biểu hiện triệu chứng bệnh.

+ Cơ chế nhân lên kiểu tiềm tan, ngoài việc phá hủy các tế bào cơ thể, một số còn có thể gây đột biến gene ở tế bào chủ dẫn đến ung thư.

Lời giải:

- Cơ chế gây bệnh chung của virus:

+ Cơ chế nhân lên kiểu sinh tan sẽ phá hủy các tế bào cơ thể và các mô.

+ Cơ chế xâm nhập vào tế bào có thể sản sinh ra các độc tố làm biểu hiện triệu chứng bệnh.

+ Cơ chế nhân lên kiểu tiềm tan, ngoài việc phá hủy các tế bào cơ thể, một số còn có thể gây đột biến gene ở tế bào chủ dẫn đến ung thư.

Bài 3: Loại virus có vật chất di truyền là DNA hay RNA sẽ dễ phát sinh các chủng đột biến mới? Giải thích.

Phương pháp giải:

- Có tới 70% các loại virus có vật chất di truyền là RNA. Các enzyme nhân bản RNA để tạo ra các virus mới thường sao chép không chính xác và ít hoặc không có khả năng sửa chữa các sai sót nên để lại nhiều đột biến, làm phát sinh các chủng virus mới.

- Mặc dù rất hiếm khi hai virus cùng xâm nhập vào một tế bào chủ, nhưng khi có hai loại virus khác nhau cùng ở trong tế bào chủ thì vật chất di truyền của chủng có thể được tái tổ hợp lại tạo ra loại virus mới có khả năng chuyển từ vật chủ này sang vật chủ khác hoặc thay đổi độc lực của virus.

Lời giải:

- Loại virus có vật chất di truyền là RNA sẽ dễ phát sinh các chủng đột biến mới hơn vì:

+ Vật chất di truyền là RNA chiếm đa số ở virus, khoảng 70% nên xác suất đột biến cao hơn.

+ So với enzyme nhân bản DNA thì các enzyme nhân bản RNA để tạo ra các virus mới thường sao chép không chính xác và ít hoặc không có khả năng sửa chữa các sai sót nên để lại nhiều đột biến, làm phát sinh các chủng virus mới.

Bài 4: Tại sao HIV chỉ xâm nhập vào được một số loại tế bào miễn dịch ở người?

Phương pháp giải:

- Quá trình nhân lên của virus về cơ bản là giống nhau và đều trải qua năm giai đoạn. Các giai đoạn nhân lên của virus về cơ bản gồm 5 giai đoạn: hấp phụ, xâm nhập, tổng hợp, lắp ráp và giải phóng.

- Giai đoạn hấp phụ: Virus bám vào tế bào chủ nhờ các gai glycoprotein hoặc protein bề mặt của virus (đối với virus không có vỏ ngoài) của virus tương tác đặc hiệu với các thụ thể trên bề mặt của tế bào chủ (như chìa khóa với ổ khóa).

Lời giải:

- Cũng giống như cơ chế chung của các virus khác, virus HIV cũng bám vào tế bào chủ nhờ các gai glycoprotein, và để bám được vào tế bào chủ thì cần có sự tương tác đặc hiệu chìa khóa - ổ khóa với thụ thể tế bào chủ.

- Các gai glycoprotein của HIV có chức năng giúp HIV liên kết được với các thụ thể đặc hiệu trên các tế bào bạch cầu của hệ miễn dịch ở người (tế bào bạch cầu T4, đại thực bào) để xâm nhập vào tế bào đó.

Bài 5: Quan sát hình 25.2 và hình 25.4, cho biết điểm giống và khác nhau giữa virus cúm và HIV.

Quan sát hình 25.2 và hình 25.4, cho biết điểm giống và khác nhau giữa virus cúm và HIV (ảnh 1)

Phương pháp giải:

- Virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người có tên được viết tắt theo tiếng anh là HIV. Virus tấn công các tế bào hệ miễn dịch, làm suy yếu khả năng miễn dịch của cơ thể. HIV được cho là đã phát tán từ loài tinh tinh sống ở Trung Phi sang người vào những năm 50 của cái kỷ trước.

- Virus cúm tồn tại trong cơ thể người và nhiều loài động vật như gà, ngan, vịt, chim và lợn. Virus cúm thường lây nhiễm trong các tế bào niêm mạc đường hô hấp trên ở người và động vật. Có 3 loại virus cúm ký hiệu là A, B, C trong đó virus cúm A là tác nhân chủ yếu gây thành đại dịch cúm ở người một số động vật có vú khác và gia cầm. Virus cúm A là một trong những tác nhân gây bệnh chết người nguy hiểm nhất trong lịch sử nhân loại điển hình là đại dịch cúm năm 1918 - 1919. Loại virus cúm B và C ít khi gây nên những vấn đề sức khỏe ở người.

Lời giải:

• Giống nhau:

- Đều được cấu tạo gồm 3 thành phần chính là: lõi nucleic acid, vỏ protein và vỏ ngoài.

- Lõi nucleic acid đều là RNA.

- Vỏ ngoài đều được cấu tạo từ phospholipid kép có các gai glycoprotein.

• Khác nhau:

Virus cúm A

HIV

- Có vật chất di truyền gồm 7 đến 8 đoạn phân tử RNA ngắn.

- Chỉ chứa 2 phân tử RNA.

- Có 2 nhóm gai glycoprotein được kí hiệu là H và N:

+ H có chức năng nhận biết và liên kết với các thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào.

+ N là một loại enzyme có chức năng phá hủy tế bào chủ, giải phóng virus ra khỏi tế bào khi chúng được nhân lên.

- Chỉ có 1 nhóm gai glycoprotein giúp HIV liên kết được với các thụ thể đặc hiệu trên các tế bào bạch cầu của hệ miễn dịch ở người để xâm nhập vào các tế bào.

- Không có enzyme phiên mã ngược: RNA của virus cúm khi vào trong tế bào được sử dụng như mRNA để dịch mã tạo ra các protein và làm khuôn để tổng hợp nên RNA làm vật liệu di truyền của các hạt virus mới.

- Có enzyme phiên mã ngược: RNA của virus HIV sử dụng RNA sợi đơn của virus được phiên mã thành DNA sợi đôi. Sau đó DNA này hợp nhất vào nhiễm sắc thể người.

Bài 6: Một số virus cúm bị đột biến không còn khả năng tiếp cận tế bào đường hô hấp của người. Hãy cho biết các bộ phận nào của virus đột biến này bị hỏng.

Phương pháp giải:

- Quá trình nhân lên của virus cúm trong tế bào chỉ theo chu trình sinh tan mà không theo chu kỳ tiềm tan như một số loại virus RNA khác. Virus cúm tiếp cận tế bào niêm mạc đường hô hấp bằng một loại gai glycoprotein nhóm H. Các gai này liên kết với thụ thể trên bề mặt của tế bào, qua đó vỏ ngoài của virus được dung nạp với màng tế bào, đưa hạt virus vào trong tế bào chất. Sau khi vào trong tế bào, hạt virus được cởi vỏ, các phân tử RNA được giải phóng.

Lời giải:

- Một số loại virus cúm bị đột biến không còn khả năng tiếp cận tế bào đường hô hấp của người. Bộ phận của virus đột biến có thể đã bị hỏng là: gai glycoprotein nhóm H. Do gai glycoprotein của virus cúm có chức năng nhận biết và liên kết với các thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào chủ.

Bài 7: Dựa vào hình 25.3, hãy vẽ sơ đồ mô tả quá trình nhân lên của virus cúm trong tế bào người (lưu ý virus cúm không thích hợp vào hệ gene của tế bào người như HIV).

Dựa vào hình 25.3, hãy vẽ sơ đồ mô tả quá trình nhân lên của virus cúm (ảnh 1)

Phương pháp giải:

- Quá trình nhân lên của virus HIV trải qua các giai đoạn như sau: tiếp cận

Lời giải:

Vẽ sơ đồ mô tả quá trình nhân lên của virus cúm trong tế bào người: Tiếp cận tế bào niêm mạc đường hô hấp bằng một loại gai glycoprotein H → Xâm nhập → Cởi vỏ  →  Sử dụng RNA để tổng hợp các bộ phận cấu thành của virus → Lắp ráp → Giải phóng virus mới bằng con đường xuất bào.

Bài 8: Virus gây bệnh ở các loài thực vật có thể truyền từ cây này sang cây khác và từ tế bào này sang tế bào khác bằng những cách nào?

Phương pháp giải:

- Virus thực vật thường chỉ có vỏ capsid mà không có lớp vỏ ngoài glycoprotein  như virus động vật. Sự phát tán của virus thực vật được thực hiện cơ bản theo 2 cách truyền theo hàng ngang và theo hàng dọc.

Lời giải:

Virus gây bệnh ở các loài thực vật có thể truyền từ cây này sang cây khác và từ tế bào này sang tế bào khác bằng 2 cách: truyền theo hàng ngang và theo hàng dọc.

+ Truyền theo hàng ngang: là sự lây nhiễm virus từ cây này sang cây khác. Do tế bào thực vật có thành tế bào nên virus không thể xâm nhập vào trong tế bào qua con đường thực bào hoặc dung hợp màng tế bào như ở các tế bào động vật. Virus có thể truyền từ cây này sang cây khác khi thành tế bào thực vật bị tổn thương, sau đó virus được nhân lên và lây nhiễm từ tế bào này sang tế bào khác qua cầu sinh chất.

+ Truyền theo hàng dọc: Virus được di truyền từ cây mẹ sang cây con qua con đường sinh sản hữu tính hoặc sinh sản vô tính.

Bài 9: Các cây trên đường phố hoặc trong công viên cũng như những cây trồng lâu năm thường hay được quét vôi ở gốc (khoảng một mét từ mặt đất lên). Việc quét vôi như vậy nhằm mục đích trang trí hay mục đích gì khác? Giải thích.

Phương pháp giải:

- Quá trình lây nhiễm theo hàng ngang thường thực hiện thông qua sự “giúp đỡ” của côn trùng và có thể là con người. Côn trùng chích nhựa cây hoặc ăn lá cây có thể truyền virus từ cây bệnh sang các tế bào của cây lành bị tổn thương thành và màng tế bào.

- Để phòng chống bệnh do virus có hiệu quả cần có sự hiểu biết về cơ chế lây nhiễm của từng loại virus, đặc điểm của virus và phổ chủ của chúng. Tiêu hủy các cây đã nhiễm bệnh vệ sinh đồng ruộng đúng cách là rất quan trọng.

Lời giải:

- Các cây trên đường phố hoặc trong công viên cũng như những cây trồng lâu năm thường hay được quét vôi gốc (khoảng một mét từ mặt đất lên). Việc quét vôi như vậy không chỉ nhằm mục đích trang trí mà còn bảo vệ cây xanh vô cùng tốt.

- Thành phần trong vôi chủ yếu là canxi, có tác dụng cải tạo và ngăn chặn sự suy thoái của đất, hạn chế bào tử nấm phát triển trên cây trồng. Trong trồng trọt, biện pháp này được áp dụng khá phổ biến với cây thân gỗ, cây ăn trái và cây công nghiệp nhằm chống lại sự tấn công của nấm bệnh hay sâu bọ gây hại như sâu đục thân tìm đến đẻ trứng vào những kẽ nứt.

Bài 10: Việc sử dụng virus làm thuốc trừ sâu có ưu việt gì hơn so với việc dùng thuốc trừ sâu hóa học?

Phương pháp giải:

- Nhiều loại virus có thể tấn công và gây chết các loài côn trùng gây hại thực vật. Do đó, người ta có thể cho nhiễm virus vào các loài côn trùng này và nuôi chúng tạo ra các chế phẩm diệt côn trùng gây hại một số loài thực vật. Viện Bảo vệ thực vật ở Việt Nam đã sản xuất được thuốc trừ sâu virus chống lại một số côn trùng gây bệnh. Loại thuốc trừ sâu này tác dụng đặc hiệu lên loài côn trùng gây hại mà không tiêu diệt các loài côn trùng có lợi nên ưu việt hơn các loại hóa chất diệt côn trùng.

Lời giải:

Việc sử dụng virus làm thuốc trừ sâu có ưu việt hơn so với việc dùng thuốc trừ sâu hóa học là:

- Thuốc trừ sâu virus tác dụng đặc hiệu lên loài côn trùng gây hại mà không tiêu diệt các loài côn trùng có lợi.

- Thuốc trừ sâu virus chỉ tác động lên loại côn trùng đặc hiệu, không gây ảnh hưởng đến thực vật hay sức khỏe con người.

- Thuốc trừ sâu virus không gây ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, đất.

Bài 11: Tại sao việc tạo ra vaccine chống lại một số virus gây bệnh thường gặp rất nhiều khó khăn?

Phương pháp giải:

- Nhiều bệnh do virus có thể phòng tránh một cách hiệu quả nhờ vaccine. Một trong số những cách tạo ra vaccine là biến đổi chủng virus gây bệnh, sau đó tiêm vào người hoặc vật nuôi để tạo ra kháng thể chống lại virus khi bị chúng tấn công.

Lời giải:

Việc tạo ra vaccine chống lại một số virus gây bệnh thường gặp rất nhiều khó khăn vì:

- Do có cấu trúc đơn giản chỉ gồm lõi nucleic acid và vỏ protein nên tốc độ đột biến của các loài virus rất nhanh chóng, nên khó có đủ thời gian nghiên cứu ra một vaccine kịp thời so với tốc độ đột biến của chúng.

- Virus sống kí sinh bắt buộc, nên nghiên cứu chúng cần trên tế bào sống

Bài 12: Ở người cần tiêm chủng vaccine phòng chống bệnh cúm mùa mỗi năm trong khi chỉ cần tiêm vaccine phòng bệnh quai bị hoặc một số bệnh khác chỉ một lần trong đời. Tại sao?

Phương pháp giải:

- Nhiều bệnh do virus có thể phòng tránh một cách hiệu quả nhờ vaccine. Một trong số những cách tạo ra vaccine là biến đổi chủng virus gây bệnh, sau đó tiêm vào người hoặc vật nuôi để tạo ra kháng thể chống lại virus khi bị chúng tấn công.

Lời giải:

Ở người cần tiêm chủng vaccine chống bệnh cúm mùa mỗi năm trong khi chỉ cần tiêm vaccine phòng bệnh quai bị hoặc một số bệnh khác chỉ một lần trong đời vì:

- Do bệnh quai bị chỉ do một loại virus gây ra nên việc tạo miễn dịch đặc hiệu do vaccine phòng bệnh quai bị chỉ cần tiêm 1 lần là cơ thể đã có kháng thể chống lại.

- Virus cúm có rất nhiều chủng loại A, B, C và tốc độ đột biến của chúng cũng nhanh chóng, nên chỉ tiêm 1 lần vaccine phòng bệnh cúm là chưa đủ. Vì vậy, bệnh cúm khác với quai bị sẽ được tiêm chủng vaccine mỗi năm một lần.

Bài 13: Dưới góc độ phòng bệnh, tại sao nên tránh tiếp xúc với các động vật hoang dã?

Phương pháp giải:

- Khoảng 70% bệnh truyền nhiễm từ động vật lây sang con người hiện nay đều có nguồn gốc từ động vật hoang dã và điều này đã được thấy rõ qua các đại dịch xảy ra trên thế giới như HIV, Ebola, H5N1, SARS, vi rút đậu mùa,…

Lời giải:

- Khoảng 70% bệnh truyền nhiễm từ động vật lây sang con người hiện nay đều có nguồn gốc từ động vật hoang dã và điều này đã được thấy rõ qua các đại dịch xảy ra trên thế giới như HIV, Ebola, H5N1, SARS, vi rút đậu mùa,…

Bài 14: Tại sao khi điều trị AIDS, các bác sĩ thường cho bệnh nhân sử dụng cùng lúc nhiều loại thuốc khác nhau?

Phương pháp giải:

- AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Virus HIV tấn công các tế bào hệ miễn dịch, làm suy yếu khả năng miễn dịch của cơ thể.

Lời giải:

Khi điều trị AIDS, các bác sĩ thường cho bệnh nhân sử dụng cùng lúc nhiều loại thuốc khác nhau vì:

- AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Virus HIV tấn công các tế bào hệ miễn dịch, làm suy yếu khả năng miễn dịch của cơ thể.

- Người bệnh nhiễm HIV, ở giai đoạn AIDS sẽ gặp phải rất nhiều bệnh cơ hội do sự suy giảm miễn dịch như ho kéo dài, tiêu chảy,..Vì vậy, để điều trị AIDS các bác sĩ thường phải cho bệnh nhân sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị nhiều bệnh cơ hội mắc phải do HIV tấn công gây suy giảm miễn dịch ở người bệnh.

Bài 15: Có thể sử dụng các loại thuốc kháng sinh để chữa trị bệnh cúm hay không? Giải thích.

Phương pháp giải:

- Cảm cúm là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do virus cúm gây ra.

- Kháng sinh không thể điều trị được các bệnh do virus gây nên.

Lời giải:

- Không thể sử dụng các loại thuốc kháng sinh để chữa trị bệnh cúm mà chỉ có thể sử dụng kháng sinh để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do cơ thể bị mắc cúm mà suy nhược.

- Cảm cúm là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do virus cúm gây ra. Trong khi đó thuốc kháng sinh chỉ tiêu diệt được vi khuẩn chứ không hiệu quả trên virus. Do đó không thể dùng kháng sinh để trị cúm.

- Nếu như trong khi mắc cúm, cơ thể yếu có thể mắc các bệnh nhiễm khuẩn, có thể sử dụng kháng sinh để điều trị những bệnh do vi khuẩn gây nên. Tuy nhiên, sử dụng kháng sinh cần có chỉ định của bác sĩ để tránh bệnh kéo dài hơn hay làm tăng tỉ lệ vi khuẩn kháng kháng sinh hết sức nguy hiểm, thậm chí sẽ tử vong bởi những nhiễm khuẩn thông thường sau này.

Bài 16: Các nhà khoa học cho biết họ đã phân lập được virus khảm thuốc lá từ tất cả các loại thuốc lá thương phẩm. Hãy cho biết những người hút thuốc lá có nguy cơ bị nhiễm virus này không. Giải thích.

Phương pháp giải:

- Virus thực vật thường chỉ có vỏ caspid mà không có lớp vỏ ngoài glycoprotein  như virus động vật. Sự phát tán của virus thực vật được thực hiện cơ bản theo 2 cách truyền theo hàng ngang và theo hàng dọc.

Lời giải:

Các nhà khoa học cho biết họ đã phân lập được virus khảm thuốc lá từ tất cả các loại thuốc lá thương phẩm. Những người hút thuốc lá sẽ không có nguy cơ bị nhiễm virus này vì đây là virus gây bệnh trên thực vật, chúng chỉ có thể lây nhiễm vào tế bào thực vật mà không lây nhiễm vào tế bào người.

Bài 17: Em đã được tiêm vaccine phòng những bệnh virus nào?

Phương pháp giải:

- Vaccine giúp hệ miễn dịch tấn công các tác nhân gây bệnh hiệu quả hơn bằng cách chuẩn bị sẵn sàng cho hệ miễn dịch ứng phó với một số bệnh cụ thể. Từ đó, nếu vi-rút tấn công cơ thể sau này, hệ miễn dịch sẽ nhận diện được và biết cách chống lại.

Lời giải:

Các loại vaccine phòng bệnh virus em đã được tiêm là: thủy đậu, viêm gan B, lao, rubella, sởi, viêm não Nhật Bản, Covid - 19,..

 

Xem thêm các dạng câu hỏi và bài tập liên quan khác:

50 Bài tập tế bào nhân thực (2024) có đáp án chi tiết nhất

50 Bài tập trao đổi chất qua màng tế bào (2024) có đáp án chi tiết nhất

50 Bài tập khái quát về chuyển hóa vật chất và năng lượng (2024) có đáp án chi tiết nhất

50 Bài tập tế bào nhân sơ (2024) có đáp án chi tiết nhất

50 Bài tập các phân tử sinh học (có đáp án)

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!