Viên ngậm Buprenorphine - Giảm cơn đau nghiêm trọng - Cách dùng

Viên ngậm Buprenorphine là thuốc được sử dụng để làm giảm cơn đau liên tục và nghiêm trọng (chẳng hạn như do viêm khớp, đau lưng mãn tính). Buprenorphine thuộc nhóm thuốc giảm đau gây nghiện. Vậy viên ngậm Buprenorphine được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Video Cai nghiện bằng Buprenorphine

Thành phần và cơ chế tác động Buprenorphine

Thành phần chính trong công thức thuốc Buprenorphine là Buprenorphine

Buprenorphine là thuốc giảm đau tác dụng trung tâm có tính chất tác dụng hỗn hợp chủ vận và đối kháng (thuốc đối kháng từng phần với opioid). Buprenorphin là một opioid bán tổng hợp, có tính chất ưa mỡ cao, là dẫn chất của thebain, mạnh gấp 25 - 50 lần so với morphin, gây giảm đau và những tác dụng khác trên hệ thần kinh trung ương tương tự như morphin về tính chất. Khoảng 0,4 mg buprenorphin gây giảm đau trong thời gian 6 - 8 giờ, tương đương với tác dụng của 10 mg morphin tiêm bắp. Thời gian giảm đau thay đổi nhưng thường dài hơn morphin. Một số tác dụng ức chế cảm nhận chủ quan và ức chế hô hấp xuất hiện chậm và kéo dài hơn rõ rệt so với morphin. Ví dụ, co đồng tử tối đa khoảng 6 giờ sau khi tiêm bắp, và ức chế hô hấp tối đa khoảng sau 3 giờ.

Buprenorphin là một thuốc chủ vận từng phần ở thụ thể m. Tùy theo liều và thời gian điều trị, buprenorphin có thể gây những triệu chứng cai nghiện ở người đã dùng thuốc chủ vận của thụ thể m (thuốc giống morphin) trong nhiều tuần. Buprenorphin, cũng như naloxon, đối kháng tác dụng ức chế hô hấp do liều gây mê của fentanyl, mà không làm mất hoàn toàn tác dụng giảm đau của opioid. Ở người bệnh ngoại trú nghiện 30 mg methadon uống, thì 2 mg buprenorphin ngậm dưới lưỡi không thúc đẩy triệu chứng cai nghiện, mà cũng không gây tác dụng của opioid, nhưng có thể chặn triệu chứng cai nghiện opioid. Có thể dự phòng ức chế hô hấp và những tác dụng khác của buprenorphin bằng cách cho dùng trước naloxon, nhưng dù với liều cao, naloxon không đảo ngược được tác dụng ức chế hô hấp và các tác dụng khác nói trên, một khi chúng đã xảy ra, có thể do buprenorphin tách rất chậm khỏi các thụ thể opioid. Vì có ít tác dụng tim mạch và không gây phản ứng kiểu phản vệ như morphin, buprenorphin có thể an toàn hơn morphin khi dùng làm thuốc giảm đau cho người suy giảm chức năng tim được phẫu thuật tim mạch.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Buprenorphine

Thuốc được bào chế dưới dạng viên ngậm dưới lưỡi với hàm lượng 200 microgam; 400 microgam buprenorphine (dạng muối hydroclorid).

Ngoài ra, thuốc còn được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Thuốc tiêm 300 microgam buprenorphin trong 1 ml (dạng muối hydroclorid).
  • Miếng dán giải phóng thuốc qua da: 35 - 52,5 - 70 microgam/giờ trong 96 giờ; 5 - 10 - 20 microgam/giờ trong 7 ngày.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Buprenorphine

Sinh Mổ Có Đau Không? | Nguyên Nhân Và Cách Giảm Đau Sau Sinh MổBuprenorphin được chỉ định giảm đau sau mổ trong phẫu thuậtBuprenorphin được chỉ định giảm đau sau mổ trong phẫu thuậtChỉ định

Thuốc Buprenorphin chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Giảm đau vừa và nặng sau mổ trong nhiều loại phẫu thuật.
  • Giảm đau vừa và nặng do ung thư, đau dây thần kinh tam thoa, chấn thương do tai nạn, sỏi niệu quản và nhồi máu cơ tim.

Chống chỉ định

Thuốc Buprenorphin chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân đang trong tình trạng suy giảm chức năng hô hấp mức độ nặng hoặc có nguy cơ cao bị ức chế chức năng hô hấp.
  • Bệnh nhân suy giảm chức năng gan mức độ nặng.
  • Bệnh nhân bị mê sảng, bệnh nhân nghiện rượu cấp tính.
  • Bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế men MAO hoặc trong vòng 2 tuần đã sử dụng IMAO.
  • Bệnh nhân là phụ nữ đang mang thai, phụ nữ đang trong thời gian nuôi con bú.

Liều lượng và cách sử dụng Buprenorphine

Cách dùng

Buprenorphin hydroclorid tiêm bắp hoặc tiêm chậm tĩnh mạch, ngậm dưới lưỡi và dùng dưới dạng miếng dán giải phóng hoạt chất qua da.

Viên ngậm dưới lưỡi buprenorphine

Sử dụng thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là một lần một ngày. Đặt thuốc dưới lưỡi từ 5 đến 10 phút và để thuốc tan hoàn toàn. Nếu bạn được chỉ định nhiều hơn một viên thuốc mỗi ngày, bạn có thể đặt tất cả các viên nén dưới lưỡi của bạn hoặc hai viên cùng một lúc. Đừng nuốt hoặc nhai thuốc này, vì thuốc sẽ không còn hoạt động hiệu quả.

Buprenorphine thường được sử dụng trong 2 ngày đầu sau khi bạn đã ngừng tất cả các thuốc giảm đau gây nghiện khác. Bạn thường sẽ được dùng thuốc tại phòng mạch của bác sĩ. Sau đó, bác sĩ sẽ cho bạn dùng thuốc buprenorphine/naloxone để duy trì quá trình điều trị. Thuốc kết hợp với naloxone – hoạt động tương tự như khi sử dụng buprenorphine đơn độc – dùng để ngăn chặn các triệu chứng ngừng thuốc.

Buprenorphine đạt tác dụng cao nhất khi bạn dùng liều đầu tiên ngay khi các triệu chứng ngừng thuốc bắt đầu xuất hiện, hoặc ít nhất 4 giờ sau khi bạn dùng liều giảm đau gây nghiện gần nhất. Buprenorphine có thể gây ra các triệu chứng ngừng thuốc nếu bạn dùng buprenorphine quá sớm sau khi dùng liều giảm đau gây nghiện gần nhất (dưới 4 giờ). Thực hiện theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị của bạn. Không tăng liều, dùng thuốc thường xuyên hơn, hoặc dùng thuốc trong một thời gian kéo dài hơn so với quy định.

Dùng thuốc thường xuyên để thuốc phát huy tác dụng cao nhất. Để giúp bạn nhớ, sử dụng thuốc tại cùng một thời điểm mỗi ngày.

Buprenorphine có thể gây ra các triệu chứng ngừng thuốc, đặc biệt nếu bạn đã sử dụng thường xuyên trong một thời gian dài hoặc với liều lượng cao. Các triệu chứng ngừng thuốc bao gồm bồn chồn, chảy nước mắt, sổ mũi, buồn nôn, ra mồ hôi, hoặc đau nhức cơ bắp. Để phòng ngừa các triệu chứng ngừng thuốc, bác sĩ có thể giảm liều dần dần cho bạn. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết và báo cáo bất kỳ các triệu chứng ngừng thuốc ngay lập tức.

Báo với bác sĩ nếu bạn bị bất kỳ triệu chứng ngừng thuốc nào.

Liều dùng

Liều dùng buprenorphine cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn bị phụ thuộc opiate (chất gây nghiện)

Liều khởi đầu:

  • Ngày1: 8mgngậm dưới lưỡimột lần một ngày.
  • Ngày2: 16mgngậm dưới lưỡimột lần một ngày.

Liều duy trì: 4-24 mg/ngày; điều chỉnh liều có thể được thực hiện tăng/giảm khoảng 2 hoặc 4 mg đến một liều có thể ngăn chặn triệu chứng ngừng thuốc opioid và bạn vẫn có thể tiếp tục quy trình điều trị.

Để điều trị đau sau phẫu thuật, liều ngậm dưới lưỡi 0,2 - 0,4 mg, cứ 6 - 8 giờ một lần, giảm đau tốt. Thuốc được đặt dưới lưỡi cho đến khi tan hoàn toàn, không được nuốt viên thuốc.

Tác dụng phụ Buprenorphine

Dopegyt có thể gây ra tình trạng ngất ở người cao tuổi nếu dùng quá liềuSử dụng Buprenorphine có thể gây đau đầuSử dụng Buprenorphine có thể gây đau đầu

Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Giống như các loại thuốc gây nghiện khác, buprenorphine có thể làm chậm hơi thở của bạn. Hơi thở quá yếu có thể dẫn đến tử vong.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Hơi thở yếu hoặc nông, cảm thấy choáng váng, ngất xỉu.
  • Môi hoặc móng tay chuyển màu xanh.
  • Lẫn lộn, cảm giác hạnh phúc tột cùng.
  • Nhịp tim nhanh hoặc chậm.
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không đi tiểu.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý khi dùng Buprenorphine

Trước khi dùng buprenorphine hoặc buprenorphine và naloxone, bạn nên:

Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với buprenorphine, naloxone, hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.

Không dùng thuốc chống trầm cảm, thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc ngủ, thuốc an thần trong khi dùng buprenorphine hoặc buprenorphine và naloxone.

Báo với bác sĩ và dược sĩ những loại thuốc kê toa hoặc không kê toa, các vitamin, thực phẩm chức năng và thảo dược bạn đang dùng. Đặc biệt là các thuốc sau: acetaminophen (Tylenol); thuốc kháng nấm như fluconazole (Diflucan), itraconazole (Sporanox), và ketoconazole (Nizoral); carbamazepine (Tegretol); các thuốc hạ cholesterol (statin); cimetidine (Tagamet); clarithromycin (Biaxin); cyclosporine (Neoral, SANDIMUNE); danazol (Danocrine); delavirdine (Rescriptor); dexamethasone (Decadron); diltiazem (Cardizem, Dilacor, Tiazac); erythromycin (E.E.S., E-Mycin, Erythrocin); ethosuximide (Zarontin); fluoxetine (Prozac, Sarafem); fluvoxamine (Luvox); các chất ức chế protease HIV như indinavir (Crixivan), nelfinavir (Viracept), và ritonavir (Norvir); thuốc sắt; isoniazid (INH, Nydrazid); thuốc điều trị trầm cảm, bệnh tâm thần, và co giật; methotrexate (Rheumatrex); metronidazole (Flagyl); nefazodone (Serzone); niacin (acid nicotinic); thuốc tránh thai dạng uống, phenobarbital (Luminal, Solfoton); phenytoin (Dilantin); rifabutin (Mycobutin); rifampin (Rifadin, Rimactane); troglitazone (Rezulin); troleandomycin (TAO); verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan); và zafirlukast (Accolate). Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi các tác dụng phụ ở bạn một cách cẩn thận.

Báo với bác sĩ nếu bạn uống nhiều rượu và nếu bạn đang hoặc đã từng có vấn đề về tuyến thượng thận như bệnh Addison; phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH); tiểu khó; chấn thương đầu; ảo giác (nhìn thấy những vật hay nghe tiếng nói không có thật); cột sống bị cong gây khó thở, bệnh về túi mật; các tình trạng về dạ dày; tuyến giáp, bệnh thận, gan, hoặc phổi.

Báo với bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng buprenorphine hoặc buprenorphine và naloxone, báo ngay với bác sĩ.

Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng buprenorphine hoặc buprenorphine và naloxone.

Hãy nhớ rằng buprenorphine hoặc buprenorphine và naloxone có thể khiến bạn buồn ngủ. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được mức độ ảnh hưởng của thuốc đến bạn.

Hãy nhớ rằng rượu có thể khiến triệu chứng khó thở gây ra bởi thuốc này trở nên nghiêm trọng hơn.

Bạn nên biết rằng buprenorphine hoặc buprenorphine và naloxone có thể gây chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu và khi bạn đứng dậy quá nhanh từ tư thế nằm. Triệu chứng này phổ biến hơn khi bạn lần đầu tiên dùng buprenorphine hoặc buprenorphine và naloxone. Để hạn chế, hãy ra khỏi giường từ từ, thả lỏng đôi chân của bạn trên sàn nhà vài phút trước khi đứng dậy.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Các nghiên cứu ở phụ nữ cho con bú đã chứng minh tác hại của buprenorphine đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Bạn nên ngừng cho con bú trong khi sử dụng thuốc này, hoặc chọn một loại thuốc khác thay thế nếu quyết định cho con bú.

Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

A= Không có nguy cơ;

B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;

C = Có thể có nguy cơ;

D = Có bằng chứng về nguy cơ;

X = Chống chỉ định;

N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc Buprenorphine

Buprenorphine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng buprenorphine kèm với thuốc ngủ, thuốc an thần, các thuốc giảm đau gây nghiện khác, thuốc giãn cơ, thuốc trầm cảm hoặc động kinh.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới buprenorphine không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dùng buprenorphine với các thực phẩm sau không được khuyến khích trừ một vài trường hợp đặc biệt. Nếu phải dùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng và mức độ thường xuyên dùng thuốc, và hướng dẫn bạn cách sử dụng thức ăn, rượu bia hợp lý.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến buprenorphine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:

  • Bệnh Addison (vấn đề về tuyến thượng thận).
  • Lạm dụng rượu, hoặc có tiền sử lạm dụng rượu.
  • Hen suyễn mức độ nặng.
  • Có tiền sử bị u não.
  • Vấn đề về thở, nghiêm trọng (ví dụ, tăng carbonic máu, giảm oxy máu).
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
  • Bệnh tim do phổi (một tình trạng về tim nghiêm trọng).
  • Phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH).
  • Bệnh túi mật hoặc sỏi mật.
  • Có tiền sử bị thương vùng đầu.
  • Bệnh tim.
  • Có tiền sử viêm gan B hoặc C.
  • Nhược giáp (tuyến giáp hoạt động kém).
  • Giảm thể tích tuần hoàn.
  • Gù vẹo cột sống (cột sống cong dẫn đến vấn đề về hô hấp).
  • Vấn đề về tiểu tiện – Sử dụng một cách thận trọng. Nếu mắc phải tình trạng này, bạn có thể có nguy cơ tăng các tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng thuốc.
  • Hạ huyết áp.
  • Suy hô hấp (thở rất chậm).
  • Các bệnh dạ dày – Sử dụng một cách thận trọng. Thuốc có thể khiến bệnh nặng hơn.
  • Bệnh thận.
  • Bệnh gan – Sử dụng một cách thận trọng. Các tác dụng của thuốc có thể tăng lên do quá trình đào thải diễn ra chậm hơn.

Bảo quản Buprenorphine

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Xem thêm

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!