Ung thư biểu mô (carcinoma) là gì? Phân loại, giai đoạn và điều trị

Ung thư biểu mô (carcinoma) là loại ung thư phổ biến nhất. Nó có nguồn gốc từ lớp biểu mô của da, hoặc trong mô lót của các cơ quan nội tạng, như gan hoặc thận.

Các ung thư biểu mô có thể di căn sang các bộ phận khác của cơ thể hoặc khu trú ở vị trí ban đầu. Ung thư có nhiều loại, bao gồm:

  • Ung thư biểu mô tại chỗ: Ung thư giai đoạn đầu này chỉ giới hạn trong lớp biểu mô, chưa lan sang mô xung quanh hoặc các bộ phận khác của cơ thể.
  • Ung thư biểu mô xâm lấn: Đây là ung thư đã lan ra ngoài lớp biểu mô sang mô xung quanh.
  • Ung thư biểu mô di căn: Đây là ung thư đã di căn khắp cơ thể đến các mô và cơ quan khác. 

Các loại ung thư biểu mô

Ung thư biểu mô tế bào vảy ở da, nguồn ảnh verywellhealth.comUng thư biểu mô tế bào vảy ở da, nguồn ảnh verywellhealth.comUng thư biểu mô có thể xuất hiện ở nhiều nơi trên cơ thể. Một số loại ung thư biểu mô phổ biến bao gồm:

Ung thư biểu mô tế bào đáy là loại ung thư da phổ biến nhất. Tế bào ung thư phát triển ở lớp tế bào đáy của da, hoặc phần thấp nhất của biểu bì. Ung thư tế bào đáy thường phát triển chậm và chúng hiếm khi di căn đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các bộ phận xa hơn của cơ thể.

Ung thư biểu mô tế bào vảy là loại ung thư da phổ biến thứ hai. Tế bào ung thư phát triển từ các tế bào vảy, dẹt, là loại tế bào chính tạo nên lớp ngoài cùng của da. Ung thư tế bào vảy thường phát triển chậm và hiếm khi di căn, nhưng chúng có nhiều khả năng hơn ung thư tế bào đáy trong việc xâm lấn mô mỡ bên dưới da hoặc lan rộng hơn nữa.

Ung thư biểu mô tế bào thận là loại ung thư thận phổ biến nhất. Các tế bào ung thư thường phát triển trong lớp niêm mạc của các ống rất nhỏ trong thận, được gọi là các ống thận. Theo thời gian, những tế bào này có thể phát triển thành một khối và gây tắc nghẽn. Ung thư có thể hình thành ở một hoặc cả hai thận.

Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ là loại ung thư vú phổ biến nhất. Các tế bào ung thư giới hạn trong lớp niêm mạc của ống dẫn sữa và không di căn qua thành ống vào mô vú xung quanh.

Ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn xảy ra khi các tế bào ung thư phát triển trong niêm mạc ống dẫn, phá vỡ thành ống và xâm lấn mô vú tại chỗ. Từ đó, ung thư có thể di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. 

Các yếu tố nguy cơ của ung thư biểu mô

Tiếp xúc với tia UV của ánh sáng mặt trời có nguy cơ gây ung thư da, nguồn ảnh theconversation.comTiếp xúc với tia UV của ánh sáng mặt trời có nguy cơ gây ung thư da, nguồn ảnh theconversation.com

Mặc dù không thể biết chắc ai có thể mắc ung thư, nhưng một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ. Ví dụ, những người có tiền sử gia đình bị ung thư hoặc một đột biến gen di truyền sẽ có nguy cơ cao hơn.

Trên tất cả các loại ung thư biểu mô, nguy cơ tăng lên khi:

  • Tuổi cao
  • Sử dụng rượu
  • Sử dụng thuốc lá
  • Tiếp xúc với bức xạ tia cực tím (UV) từ mặt trời hoặc giường tắm nắng
  • Tiếp xúc với hóa chất hoặc chất kích ứng môi trường

Những yếu tố này cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư:

  • Béo phì
  • Ăn kiêng
  • Không hoạt động thể chất
  • Tiền sử nhiễm vi rút nhất định, chẳng hạn như vi rút u nhú ở người (HPV)

Các yếu tố nguy cơ khác đặc trưng cho loại ung thư:

Yếu tố nguy cơ ung thư biểu mô tế bào đáy và tế bào vảy. Tiếp xúc với tia UV là yếu tố nguy cơ chính của cả ung thư biểu mô tế bào đáy và tế bào vảy. Những người có làn da sáng màu, dễ bị bỏng hoặc tàn nhang có nguy cơ cao hơn những người có làn da sẫm màu, vì họ không có nhiều melanin, một sắc tố da bảo vệ chống lại ánh nắng mặt trời. Nam giới cũng có nhiều khả năng bị ung thư biểu mô tế bào đáy và tế bào vảy. Nguy cơ tăng lên khi:

  • Mắt xanh lam hoặc xanh lục
  • Tóc đỏ hoặc vàng
  • Tiếp xúc với bức xạ hoặc asen
  • Tiền sử bị viêm da mạn tính do bỏng hoặc nhiễm trùng
  • Điều trị bằng tia cực tím cho bệnh vẩy nến
  • Các bệnh khác như bệnh khô da sắc tố, hội chứng Gorlin, hệ thống miễn dịch suy yếu hoặc tiền sử nhiễm HPV

Ung thư biểu mô tế bào thận. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS), nam giới có nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào thận cao gấp hai lần so với phụ nữ và người da đen có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn người da trắng. Thuốc giảm đau Acetaminophen có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Ngoài ra, các tình trạng sau đây làm tăng nguy cơ phát triển loại ung thư này:

  • Bệnh thận tiến triển
  • Ung thư thận có tính chất gia đình
  • Bệnh Von Hippel-Lindau
  • Hội chứng Cowden
  • Hội chứng Birt-Hogg-Dube (BHD)
  • Bệnh xơ cứng củ
  • Ung thư biểu mô tế bào nhú thận di truyền
  • Ung thư biểu mô tế bào cơ trơn ở thận di truyền

Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ và ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn. Những loại ung thư vú này phổ biến nhất ở những phụ nữ:

  • Trên 50 tuổi
  • Có mô vú dày đặc
  • Bắt đầu có kinh nguyệt sớm, đặc biệt là trước 12 tuổi
  • Bắt đầu mãn kinh sau 55 tuổi
  • Có đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2
  • Đã từng xạ trị
  • Đã sử dụng thuốc diethylstilbestrol (DES)
  • Chưa bao giờ mang thai đủ tháng
  • Mang thai sau 30 tuổi
  • Không cho con bú
  • Uống thuốc thay thế hormone và thuốc tránh thai có liên quan đến tăng nguy cơ mắc  

Nguyên nhân của ung thư biểu mô

Hút thuốc lá là một nguyên nhân gây ung thư, nguồn ảnh media.mehrnews.comHút thuốc lá là một nguyên nhân gây ung thư, nguồn ảnh media.mehrnews.com

Nguyên nhân phổ biến của ung thư bao gồm:

  • Sử dụng rượu
  • Sử dụng thuốc lá
  • Không hoạt động thể chất
  • Thừa cân hoặc béo phì
  • Chế độ ăn nhiều đường và thực phẩm chế biến sẵn hoặc thịt đỏ
  • Tiếp xúc với tia cực tím hoặc các dạng bức xạ khác
  • Tiền sử bị nhiễm một số loại vi rút và nhiễm trùng

Các nguyên nhân cụ thể gây ra đối với từng loại ung thư:

Ung thư biểu mô tế bào đáy và tế bào vảy. Bức xạ tia cực tím từ mặt trời hoặc giường tắm nắng là nguyên nhân phổ biến nhất của các loại ung thư da này.

Những người đã từng nhiễm một số loại HPV cũng có thể tăng nguy cơ mắc bệnh.

Những thay đổi di truyền và đột biến gen có thể làm tăng khả năng mắc ung thư biểu mô đáy hoặc ung thư biểu mô vảy:

  • Các gen ức chế khối u TP53 bị đột biến
  • Đột biến gen PTCH1 hoặc PTCH2
  • Chứng khô da sắc tố di truyền

Ung thư biểu mô tế bào thận. Những người có các bệnh sau đây có nhiều nguy cơ phát triển ung thư thận:

  • Thận móng ngựa (khi thận hợp nhất với nhau ở phía dưới)
  • Bệnh Von Hippel-Lindau
  • Bệnh thận đa nang người lớn
  • Suy thận

Ngoài ra, các gen PRC, TFE 3 và VHL có thể liên quan đến ung thư biểu mô tế bào thận, nhưng nhiều nghiên cứu đang được tiến hành để đánh giá các gen này và các gen di truyền khác.

Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ và ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn. Những thay đổi đối với DNA của các tế bào vú có thể khiến chúng trở thành ung thư. Những đột biến này được di truyền (di truyền từ người thân) hoặc mắc phải (xảy ra trong suốt cuộc đời của một người). Những thay đổi của gen điều hòa và gen ức chế khối u là nguyên nhân phổ biến nhất của ung thư biểu mô vú.

Các đột biến gen sau đây có thể dẫn đến ung thư vú:

  • BRCA1
  • BRCA2
  • PALB2
  • ATM
  • CHEK2

Chẩn đoán ung thư biểu mô

Sinh thiết khối u giúp chẩn đoán xác định ung thư, nguồn ảnh researchgate.netSinh thiết khối u giúp chẩn đoán xác định ung thư, nguồn ảnh researchgate.net

 Nếu bệnh nhân có các triệu chứng, hoặc kết quả xét nghiệm tầm soát nghi ngờ ung thư, bác sĩ sẽ thu thập tiền sử bệnh của người đó và gia đình và yêu cầu xét nghiệm thêm. Sinh thiết có thể sẽ được làm vì đây là cách xác định duy nhất để chẩn đoán ung thư.

Xét nghiệm ung thư biểu mô tế bào đáy và tế bào vảy. Bác sĩ có thể tiến hành thăm khám trực quan da của bệnh nhân gọi là soi da, trong đó kính soi da (ống kính lúp và ánh sáng) được sử dụng để kiểm tra sự xuất hiện (kích thước, hình dạng, màu sắc và kết cấu) của bất kỳ khu vực nghi ngờ nào trên da và xem có chảy máu, đóng vảy hay rỉ dịch hay không.

Vì ung thư biểu mô tế bào đáy và tế bào vảy có thể lây lan đến các hạch bạch huyết, bác sĩ có thể kiểm tra chúng để tìm các cục u.

Chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT) có thể cần thiết.

Một hoặc nhiều mẫu sinh thiết da này cũng có thể được thu thập:

  • Sinh thiết bằng cách cạo. Các lớp trên cùng của da được cạo bằng lưỡi dao phẫu thuật.
  • Sinh thiết bấm. Một công cụ giống như máy cắt bánh quy được sử dụng để lấy một mẫu da nhỏ nhưng sâu để có thể kiểm tra tất cả các lớp của da.
  • Sinh thiết phẫu thuật. Một phần của khối u hoặc toàn bộ khối u được loại bỏ bằng dao phẫu thuật.
  • Sinh thiết chọc hút bằng kim nhỏ. Các bác sĩ có thể sử dụng một ống tiêm để loại bỏ một phần nhỏ của hạch bạch huyết.
  • Phẫu thuật sinh thiết hạch bạch huyết. Toàn bộ hạch bạch huyết có thể được phẫu thuật cắt bỏ nếu nghi ngờ ung thư.

Ung thư biểu mô tế bào thận: Nếu bệnh nhân đang có các triệu chứng hoặc bác sĩ phát hiện thấy khối u ở bụng khi khám sức khỏe, thì có thể chỉ định xét nghiệm máu để kiểm tra chức năng thận cũng như các enzym và số lượng tế bào khác.

Các xét nghiệm nước tiểu để tìm máu hoặc tế bào ung thư cũng có thể được thực hiện. Theo ACS, nếu một bệnh nhân bị ung thư tế bào thận, thì có khoảng 50% khả năng máu sẽ xuất hiện trong nước tiểu.

Xét nghiệm khác bao gồm:

  • Chụp CT được sử dụng cùng với thuốc cản quang để làm cho khu vực này trở nên nổi bật. Chụp CT giúp xác định kích thước, hình dạng và vị trí của khối u, cũng như xem liệu nó có di căn hay không. Sinh thiết kim có hướng dẫn CT cũng có thể được thực hiện vào lúc này.
  • Chụp MRI được tiến hành nếu bệnh nhân bị dị ứng với thuốc cản quang khi chụp CT hoặc có chức năng thận kém. Chụp MRI cũng cung cấp hình ảnh rõ ràng về các mạch máu, điều này rất hữu ích trong việc tìm xem liệu ung thư đã di căn hay chưa.
  • Hình ảnh siêu âm rất hữu ích trong việc xác định kích thước thận, cũng như xác định xem khối u là lành tính hay ác tính. Sinh thiết cũng có thể được thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm.
  • Chụp mạch máu là sử dụng tia X và thuốc cản quang  để kiểm tra các mạch máu xem liệu các mạch máu có đang nuôi khối u. Xét nghiệm này thường được thực hiện để giúp lập kế hoạch phẫu thuật.
  • Chụp X-quang ngực được thực hiện để kiểm tra các khu vực bất thường và xem liệu ung thư đã di căn đến phổi hay chưa.
  • Chụp cắt lớp xương được thực hiện nếu đau xương hoặc xét nghiệm máu cho thấy mức canxi tăng lên. Chất phóng xạ nồng độ thấp được tiêm vào máu, và quá trình quét xương được thực hiện để xác định liệu ung thư đã di căn vào xương hay chưa.
  • Sinh thiết thận có thể được thực hiện nếu chỉ có hình ảnh không cung cấp đủ thông tin hoặc chẩn đoán.

Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ và ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn: Xét nghiệm để chẩn đoán các loại ung thư vú này thường được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa vú hoặc bác sĩ phẫu thuật.

Các xét nghiệm bao gồm:

  • Siêu âm vú. Hình ảnh về vú được thu thập bằng cách sử dụng sóng âm, cung cấp thông tin về các khu vực cần quan tâm.
  • Chụp X-quang tuyến vú. Bất kỳ cục u hoặc khu vực bất thường nào có thể được kiểm tra chặt chẽ bằng cách sử dụng công cụ này, cung cấp hình ảnh X-quang chi tiết của vú.
  • Chụp cộng hưởng từ. Thử nghiệm này có thể được thực hiện để chụp ảnh chi tiết của các khu vực bên trong vú.
  • Sinh thiết. Có thể lấy mẫu chất lỏng hoặc mô để xét nghiệm thêm. 

Giai đoạn của ung thư biểu mô

Mức độ lan rộng của ung thư được gọi là giai đoạn của nó. Điều quan trọng là bác sĩ phải xác định giai đoạn ung thư để lập kế hoạch điều trị tốt nhất.

Giai đoạn ung thư được xác định trong quá trình chẩn đoán và phụ thuộc vào kích thước, loại và vị trí của ung thư. Cấp độ khối u là một thuật ngữ dùng để chỉ sự xuất hiện và hoạt động của các tế bào ung thư (khả năng chúng phát triển và di căn như thế nào).

TNM là hệ thống phân loại khối u phổ biến nhất được sử dụng để mô tả bệnh ung thư. Nói chung:

  • T — Khối u: Đại diện cho kích thước và độ lớn của khối u nguyên phát và được chia ra các mức độ sau:
  • TX. Khối u nguyên phát không thể đo lường được.
  • T0. Không phát hiện được khối u nguyên phát
  • T1, T2, T3, T4: Biểu thị kích thước và sự tiến triển của khối u nguyên phát, tăng dần theo từng số và có thể được chia nhỏ hơn nữa.
  • N-Node đại diện cho số lượng hạch bạch huyết cụ thể cũng bị ung thư. Và nó được chia ra:
  • Nx. Sự hiện diện của ung thư trong các hạch bạch huyết lân cận là không thể đo lường được.
  • N0. Không có hạch bạch huyết di căn.
  • N1, N2, N3. Chúng biểu thị số lượng và vị trí mà các hạch bạch huyết chứa ung thư đã được phát hiện, tăng tiến triển theo từng con số.
  • M — Di căn: Đại diện cho sự di căn xa và nó được chia nhỏ ra như sau:
  • MX. Tỷ lệ di căn là không thể đo lường được.
  • M0. Ung thư chưa di căn sang các khu vực khác.
  • M1. Ung thư đã di căn sang các khu vực khác.

Các bác sĩ có thể đơn giản hóa dữ liệu trên bằng cách sử dụng phân nhóm giai đoạn ung thư:

  • Giai đoạn 0 đề cập đến ung thư tại chỗ hoặc ung thư giới hạn ở nơi bắt đầu.
  • Ung thư giai đoạn 1 chưa di căn xa vào các mô lân cận hoặc các bộ phận khác của cơ thể.
  • Giai đoạn 2 được sử dụng để chỉ định các khối u lớn hơn và những khối u đã lan sâu vào các mô và hạch bạch huyết lân cận.
  • Giai đoạn 3 tương tự như giai đoạn 2, nhưng với mức độ nghiêm trọng hơn.
  • Giai đoạn 4 là giai đoạn cuối của ung thư di căn, trong đó ung thư nguyên phát đã di căn đến các cơ quan và khu vực xa của cơ thể. 

Các lựa chọn điều trị cho ung thư biểu mô

Phẫu thuật cắt bỏ khối u trên da là một phương pháp điều trị ung thư, nguồn ảnh skinsurgeryclinic.co.ukPhẫu thuật cắt bỏ khối u trên da là một phương pháp điều trị ung thư, nguồn ảnh skinsurgeryclinic.co.uk

Điều trị ung thư biểu mô khác nhau tùy thuộc vào loại, vị trí và mức độ của bệnh, nhưng có thể bao gồm:

Phẫu thuật: Tùy thuộc vào loại ung thư, ung thư biểu mô có thể được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ mô ung thư, cũng như một số mô xung quanh. Phương pháp điều trị phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có thể giúp giảm thời gian làm lành vết thương và giảm nguy cơ nhiễm trùng sau phẫu thuật.

Xạ trị: Xạ trị có thể được sử dụng kết hợp với phẫu thuật và / hoặc hóa trị. Các liệu pháp bức xạ tiên tiến được sử dụng dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh trước và trong khi điều trị các khối u đích và giúp bảo vệ các mô khỏe mạnh và các cơ quan xung quanh.

Hóa trị: Hóa trị điều trị ung thư biểu mô bằng các loại thuốc được thiết kế để tiêu diệt tế bào ung thư, trên toàn bộ cơ thể hoặc ở một khu vực cụ thể. Trong một số trường hợp, hóa trị có thể được sử dụng kết hợp với các phương pháp điều trị khác, chẳng hạn như xạ trị hoặc phẫu thuật. 

Xem thêm:

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!