Thuốc tiêm Calci Clorid 500mg/5ml - Điều trị hạ calci huyết - Cách dùng

Calci Clorid thường dùng trong điều trị hạ calci huyết. Vậy thuốc Calci Clorid thường được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn tìm hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Calci Clorid

Thuốc Calci Clorid có thành phần chính là Calcium chloride

Calci là một ion ngoài tế bào quan trọng, hóa trị 2. Người lớn bình thường có khoảng 1300 g calci (nam) hoặc 1000 g calci (nữ), mà 99% ở xương dưới dạng giống hydroxyapatit, số còn lại có mặt trong dịch ngoại bào, và một số rất nhỏ trong tế bào. Trong huyết tương người, nồng độ calci vào khoảng 8,5 mg đến 10,4 mg/decilít (2,1 - 2,6 mmol) trong đó khoảng 45% gắn với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và khoảng 10% phức hợp với các chất đệm anionic (như citrat và phosphat). Phần còn lại là calci ion hóa (Ca++).

Ca++ rất cần thiết cho nhiều quá trình sinh học: Kích thích neuron thần kinh, giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, co cơ, bảo toàn màng và làm đông máu. Ca2+còn giúp chức năng truyền tin thứ cấp cho hoạt động của nhiều hormon. 

Calcium chloride có tác dụng điều hòa hoạt động của thần kinh và cơ thông qua cơ chế điều hoà ngưỡng kích thích tiềm năng hoạt động. 

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Calci Clorid

Thuốc được bào chế dưới dạng ống tiêm với hàm lượng 500mg/5ml

  • Calcium chloride 500mg /5ml

Giá ống tiêm Calci Clorid 500 mg/ ml: 140.000 VNĐ/ hộp 10 vỉ x 5 ống x 5ml. 

Ngoài ra, thuốc còn được bào chế dưới dạng như sau:

  • Ống tiêm (dạng muối CaCl2. 6H2O) 1 g/10 ml 
  • Dung dịch 100 mg/ml; 4,56 mmol hoặc 183 mg calci/ml
  • Ống tiêm (tính theo CaCl2 khan) 1 g/10 ml 
  • Dung dịch 100 mg/ml; 1,36 mEq/ml hoặc 27,2 mg calci/ml (1 mEq tương đương với 20 mg calci)

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Calci Clorid

Chỉ định

Calci Clorid được chỉ định trong điều trị hạ calci huyết Calci Clorid được chỉ định trong điều trị hạ calci huyết 

Calci Clorid được chỉ định trong các trường hợp:

  • Co giật do hạ calci huyết ở trẻ sơ sinh, co thắt thanh quản do hạ calci huyết, thiểu năng cận giáp trạng gây co cứng cơ (kiểu tetani), hạ calci huyết do tái khoáng hóa
  • Sau phẫu thuật cường cận giáp
  • Hạ calci huyết do thiếu vitamin D, nhiễm kiềm
  • Sau truyền máu khối lượng lớn chứa calci citrat gây giảm Ca++ máu.
  • Tăng kali huyết cấp tính (K+ > 7 mEq/lít).
  • Tăng magnesi huyết nghiêm trọng (Điều trị các tác động gây ức chế h thần kinh trung ương khi dùng quá liều magnesi sulfat, điều trị loạn nhịp ác tính có liên hệ tới tăng magnesi huyết).
  • Quá liều thuốc chẹn kênh calci (sử dụng đang khảo sát).
  • Quá liều thuốc ức chế thụ thể beta.

Chống chỉ định 

Thuốc chống chỉ định với những trường hợp sau:

  • Rung thất trong hồi sức tim.
  • Không khuyên điều trị theo thường lệ trong ngừng tim (bao gồm suy tâm thu, rung tâm thất, nhịp tim nhanh thất không mạch, hoặc hoạt động điện không mạch).
  • Không dùng cho người tăng calci máu, như ở người bị tăng năng cận giáp, quá liều do vitamin D, do độc tính của digoxin hoặc nghi do digoxin.
  • Sỏi thận và suy thận nặng không nên dùng Calci Clorid.
  • Người bệnh đang dùng digitalis, epinephrin.
  • U ác tính tiêu xương, calci niệu nặng, loãng xương do bất động.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Calci Clorid

Cách sử dụng

  • Chỉ dùng tiêm tĩnh mạch; tránh thoát mạch. Tránh tiêm nhanh (không được quá 100 mg/phút).
  • Có thể cho trong 2 - 5 phút nếu cần tăng nhanh nồng độ calci huyết thanh. Để tiêm truyền tĩnh mạch, pha loãng đến nồng độ calci clorid tối đa 20 mg/ml và truyền trong 1 giờ hoặc liều calci clorid không lớn hơn 45 - 90 mg/kg/ giờ (0,6 - 1,2 mEq calci/kg/giờ); tốt hơn là nên tiêm qua tĩnh mạch trung tâm hoặc tĩnh mạch sâu; không dùng những tĩnh mạch nhỏ ở chân tay hay tĩnh mạch da đầu để tiêm tĩnh mạch vì có thể xảy ra bong vảy và hoại tử nghiêm trọng.
  • Cần theo dõi điện tâm đồ nếu tiêm truyền calci nhanh hơn 2,5 mEq/phút; ngừng tiêm truyền nếu người bệnh kêu đau hoặc khó chịu. Làm ấm đến nhiệt độ cơ thể. Không truyền calci clorid trong cùng đường tiêm tĩnh mạch với các dung dịch chứa phosphat.

Liều lượng

  • Liều dùng thông thường cho người lớn giảm calci huyết và thiếu hụt calci

Tiêm tĩnh mạch 10 – 25 mmol trong khoảng thời gian 1 – 3 ngày, điều chỉnh theo nhu cầu của bệnh nhân và nồng độ canxi huyết thanh. Calci Clorid được tiêm truyền tĩnh mạch chậm không vượt quá 1 ml/phút (dung dịch 10%).

  • Liều dùng thông thường cho người lớn Hạ calci máu nặng

Tiêm tĩnh mạch 2,25 mmol tiêm tĩnh mạch lặp đi lặp lại theo yêu cầu, hoặc 9 mmol/ngày như tiêm truyền tĩnh mạch liên tục.

  • Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh Tetany giảm calci huyết

Tiêm tĩnh mạch 2,25 mmol tiêm tĩnh mạch lặp đi lặp lại theo yêu cầu, hoặc 9 mmol/ngày như tiêm truyền tĩnh mạch liên tục.

  • Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tăng kali huyết

Tiêm tĩnh mạch 5 – 10 ml dung dịch 10% trong 2 – 5 phút. Có thể được lặp đi lặp lại khi cần phải theo dõi điện tâm đồ.

  • Liều dùng thông thường cho người lớn Thuốc giải độc tăng magie huyết nặng

Tiêm tĩnh mạch 5 – 10 ml dung dịch 10% trong 2 – 5 phút. Có thể được lặp đi lặp lại khi cần phải theo dõi điện tâm đồ.

  • Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh tăng kali huyết

Trẻ em: Tiêm tĩnh mạch 20 mg/kg, lặp đi lặp lại mỗi 10 phút nếu cần thiết. 

Tác dụng phụ thuốc Calci Clorid

Buồn nôn là tác dụng phụ hay gặp của thuốc Calci Clorid sau tiêm Buồn nôn là tác dụng phụ hay gặp của thuốc Calci Clorid sau tiêm 

Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ, chẳng hạn như: 

Lưu ý thuốc Calci Clorid

Trước khi dùng thuốc Calci Clorid bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
  • Bạn dùng thuốc này cho người suy gan, suy thận.
  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. 

Lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo tác dụng có hại của thuốc trên đối tượng này. 

 Phụ nữ mang thaivà đang cho con bú

Calci Clorid không gây hại khi dùng theo liều hàng ngày. 

Tương tác thuốc Calci Clorid

Thuốc

  • Baloxavir Marboxil: Có thể giảm nồng độ huyết thanh của Baloxavir Marboxil. Tránh kết hợp
  • Bictegravir: Có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của Bictegravir. Xử trí: Bictegravir, emtricitabine và tenofovir alafenamide có thể được dùng với muối canxi trong tình trạng nuôi ăn, nhưng không nên dùng chung hoặc 2 giờ sau khi dùng muối canxi trong tình trạng đói. Cân nhắc điều chỉnh liệu pháp.
  • Các dẫn xuất Bisphosphonate, Cabotegravir, Deferiprone, Dolutegravir, Eltrombopag, Elvitegravir, Raltegravir: Calcium chloride có thể làm giảm nồng độ huyết thanh của các thuốc này. Cân nhắc điều chỉnh liệu pháp.
  • Canxi axetat: Có thể làm tăng tác dụng phụ / độc tính của Canxi axetat. Tránh kết hợp.
  • Thuốc chẹn kênh canxi: Có thể làm giảm tác dụng điều trị của thuốc chẹn kênh canxi. Theo dõi liệu pháp.
  • Glycoside tim: Có thể tăng cường tác dụng gây loạn nhịp tim của Glycoside tim. Theo dõi liệu pháp.
  • Dobutamine: Có thể làm giảm tác dụng điều trị của dobutamine. Theo dõi liệu pháp.
  • Vitamin tổng hợp / Florua (với ADE): Có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của Muối Canxi. Muối Canxi có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của Vitamin tổng hợp / Florua (với ADE). Muối canxi có thể làm giảm khả năng hấp thụ florua. Tránh ăn hoặc uống các sản phẩm từ sữa hoặc tiêu thụ vitamin hoặc chất bổ sung có muối canxi một giờ trước hoặc sau khi dùng fluor. Cân nhắc điều chỉnh liệu pháp.
  • Vitamin tổng hợp / Khoáng chất (với ADEK, Folate, Sắt): Có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của Muối Canxi. Theo dõi liệu pháp.
  • Penicillamine: Có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của Penicillamine. Tách biệt việc sử dụng penicillamine và các sản phẩm chứa cation đa hóa trị đường uống ít nhất 1 giờ. Cân nhắc điều chỉnh liệu pháp.
  • Tetracyclines: Có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của Tetracyclines. Nếu không thể tránh được việc sử dụng đồng thời canxi đường uống với các tetracyclin đường uống, hãy cân nhắc việc sử dụng riêng từng loại thuốc trong vài giờ. Cân nhắc điều chỉnh liệu pháp.
  • Thiazide và Thuốc lợi tiểu giống Thiazide: Có thể làm giảm bài tiết muối Canxi, nhiễm kiềm chuyển hóa. Theo dõi liệu pháp.
  • Sản phẩm tuyến giáp: Muối canxi có thể làm giảm hiệu quả điều trị của các sản phẩm tuyến giáp. Cân nhắc sửa đổi liệu pháp.
  • Trientine: Có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của Trientine. Nếu cần các cation đa hóa trị đường uống khác, nên dùng cách nhau 1 giờ. Cân nhắc điều chỉnh liệu pháp.
  • Các chất tương tự vitamin D: Có thể làm tăng tác dụng phụ / độc tính của các chất tương tự vitamin D. Theo dõi liệu pháp.

Thức ăn, rượu bia, thuốc lá

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh thận
  • Bệnh tim
  • Viêm sarcoidosis

Bảo quản thuốc Calci Clorid

  • Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú cưng trong nhà. 
  • Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt. 
  • Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng. 
  • Không dùng thuốc quá hạn ghi trên bao bì. 

Làm gì khi sử dụng thuốc quá liều, quên liều?

Xử trí khi quá liều

  • Khi nồng độ calci trong huyết thanh vượt quá 2,6 mmol/lít (10,5 mg/100 ml) được coi là tăng calci huyết.
  • Không chỉ định thêm calci hoặc bất cứ thuốc gì gây tăng calci huyết để giải quyết tình trạng tăng calci huyết nhẹ ở người bệnh không có triệu chứng và chức năng thận bình thường. Khi nồng độ calci trong huyết thanh vượt quá 2,9 mmol/lít (12 mg/100 ml), phải ngay lập tức dùng các biện pháp sau đây:
  • Bù nước bằng tiêm tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Lợi tiểu bằng furosemid hoặc acid ethacrynic, nhằm làm hạ nhanh calci và tăng thải trừ natri khi dùng quá nhiều dung dịch natri clorid 0,9%.
  • Theo dõi nồng độ kali và magnesi trong máu để sớm bồi phụ, đề phòng biến chứng trong điều trị.
  • Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng các chất chẹn beta- adrenergic để phòng loạn nhịp tim nặng.
  • Có thể thẩm tách máu, dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị. Xác định nồng độ calci trong máu đều đặn để có hướng dẫn điều chỉnh cho điều trị.

Xử trí khi quên liều

Thuốc được dùng tại bệnh viện bởi nhân viên y tế nên khả năng quên liều khó xảy ra. 

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!