Thuốc tiêm Bevitine 100mg/2ml - Dùng trong thiếu hụt Vitamin - Cách dùng

Bevitine thường được dùng trong thiếu hụt Vitamin, bổ sung Vitamin B1 với những người thiếu hụt vitamin này. Vậy thuốc Bevitine được dùng như thế nào và cần lưu ý gì khi sử dụng? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Bevitine

Bevitine có thành phần hoạt chất là thiamine hydrochloride

Thiamine được hấp thu ở ruột non và được khuếch tán vào tất cả các mô. Nó không bị tích tụ ngay cả khi dùng liều rất cao. Thuốc được đào thải qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa.Thiamine qua được sữa mẹ

Dạng bào chế, hàm lượng thuốc Bevitine

Thuốc Bevitine có các dạng dung dịch tiêm với hàm lượng 100mg/2ml 

Mỗi 1 ống chứa 

  • Thiamine hydrochloride 100mg/2ml 
  • Tá dược vừa đủ 

Ngoài ra thuốc còn được bào ché đưới dạng và hàm lượng sau 

  • Viên nén , viên nén bao phim: 250mg 
  • Thuốc tiêm : 50mg / ml 

Chỉ định và chống chỉ định của Bevitine

 Bevitine được chỉ định trong một số các trường hợp sau:

Bevitine thường được chỉ định để điều trị các hội chứng WenickeBevitine thường được chỉ định để điều trị các hội chứng Wenicke

  • Người có hội chứng Wernicke và hội chứng Korsakoff, bệnh tim mạch, người có rối loạn đường tiêu hóa, những người viêm đa dây thần kinh do rượu, beriberi và thận nhân tạo.

Bevitine chống chỉ định trong trường hợp:

Những người quá mẫn cảm với thiamin và các thành phần khác của chế phẩm.

Chúng ta đều biết Vitamin B1 đóng một vai trò rất quan trọng trong cơ thể vì thiếu hụt vitamin B1 có thể gây ra các vấn đề tim hay thần kinh. Vitamin B1 là yếu tố cần thiết để giúp dây thần kinh và tim hoạt động khỏe mạnh. Bạn chỉ nên sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khi có chỉ định của bác sĩ.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Bevitine

Liều dùng: 

Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.1-2 ống 100 mg/ngày. Trong một vài trường hợp, có thể cần dùng đến liều cao hơn bằng đường tiêm tĩnh mạch (tối đa 1000 mg/ngày). Nếu liều vượt quá 2 ống/ngày, cần phải chia đều ra trong 24 giờ.Trường hợp dùng đường tĩnh mạch, phải tiêm chậm trên 10 phút

Cách dùng:

Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch

Lưu ý khi sử dụng thuốc Bevitine

Trước khi dùng Bevitine bạn nên nói cho bác sĩ biết tình trạng dị ứng của bạn.

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
  • Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi.
  • Trong thời kì mang thai, vitamin B1 được chứng minh là an toàn khi sử dụng với liều khuyến cáo.
  • Liều cao hơn trong thai kì chỉ nên sử dụng khi thực sự cần thiết.
  • Vitamin B1 có thể xuất hiện trong sữa mẹ và được chứng minh là an toàn với liều khuyến cáo. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú:

Vẫn chưa có các nghiên cứu đầy đủ xác minh tính rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Bạn chỉ nên dùng khi thực sự cần thiết hoặc khi lợi ích của việc dùng thuốc được xác định cao hơn nguy cơ.

Tác dụng không mong muốn thuốc Bevitine

Sử dụng Bevitine  có thể gây phát banSử dụng Bevitine  có thể gây phát banThuốc Bevitine có thể gây ra một số tác dụng phụ (hiếm gặp):

  • Dị ứng (thường là các triệu chứng phát ban, ngứa, sưng môi, miệng, mặt);
  • Hoa mắt;
  • Thở khó.

 Đây không phải là danh mục đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tương tác của thuốc Bevitine

Thuốc 

Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh nguy cơ tương tác thuốc, hãy ghi lại một danh sách thuốc mà bạn đang dùng (kể cả thuốc kê đơn, không kê đơn và thuốc thảo dược) và cho dược sĩ hoặc bác sĩ của bạn biết. Không được bắt đầu sử dụng, ngưng dùng hoặc thay đổi liều bất kì thuốc nào khi chưa có sự cho phép của bác sĩ.

Thức ăn 

Thức ăn và đồ uống có cồn có thể tương tác với Bevitine bằng cách thay đổi cách thức thuốc hoạt động hoặc làm gia tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ. Trước khi dùng thuốc, hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ về các thực phẩm hoặc đồ uống có cồn có nguy cơ gây tương tác thuốc.

Tình trạng sức khoẻ 

Các tương tác giữa thuốc Bevitine và tình trạng sức khỏe của bạn có thể làm sức khỏe của bạn kém đi hoặc thay đổi cách thức hoạt động của thuốc. Cần phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tình trạng sức khỏe của bản thân.

Bảo quản thuốc Bevitine 

Bevitine được bảo quản tốt nhất ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng sáng trực tiếp và độ ẩm. Không bảo quản sản phẩm trong phòng tắm hay trong tủ lạnh. Có nhiều loại sản phẩm Bevitine khác nhau cần được bảo quản ở những điều kiện khác nhau vì vậy cần phải đọc kĩ tờ hướng dẫn dụng. Để thuốc xa tầm tay của trẻ em và vật nuôi. Khi hết hạn sử dụng cần ngưng dùng thuốc.

 Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng.

Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Quá liều, quên liều và cách xử trí 

Trường hợp quá liều: 

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu (115) hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất. Thông thường tình trạng này không hay xảy ra.

 Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Trường hợp quên liều: 

Nếu quên một liều thuốc, hãy dùng thuốc càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu gần với liều kế tiếp thì hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng thuốc như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã qui định. Thông thường tình trạng này không hay xảy ra.

Xem thêm

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!