Thuốc tiêm Aciclovir 250mg - Điều trị các bệnh nhiễm trùng - Cách dùng

Thuốc tiêm Aciclovir 250mg thường được dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng. Vậy thuốc tiêm Aciclovir được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc tiêm Aciclovir 

Acyclovir là một đồng đẳng purine nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế in vitro và in vivo chống lại virus gây bệnh herpes ở người.

Acyclovir là một chất tương tự nucleosid (acycloguanosin), có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes. Ðể có tác dụng acyclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là acyclovir triphosphat. Ở chặng đầu, acyclovir được chuyển thành acyclovir monophosphat nhờ enzym của virus là thymidinkinase, sau đó chuyển tiếp thành acyclovir diphosphat và triphosphat bởi một số enzym khác của tế bào. Acyclovir triphosphat ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của tế bào bình thường.

Tác dụng của acyclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex typ 1 (HSV - 1) và kém hơn ở virus Herpes simplex typ 2 (HSV - 2), virus Varicella zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên cytomegalovirus (CMV). Trên lâm sàng không thấy acyclovir có hiệu quả trên người bệnh nhiễm CMV. Tác dụng chống virus Epstein Barr vẫn còn chưa rõ. Trong quá trình điều trị đã xuất hiện một số chủng kháng thuốc và virus Herpes simplex tiềm ẩn trong các hạch không bị tiêu diệt.

Acyclovir có tác dụng tốt trong điều trị viêm não thể nặng do virus HSV - 1, tỷ lệ tử vong có thể giảm từ 70% xuống 20%. Trong một số người bệnh được chữa khỏi, các biến chứng nghiêm trọng cũng giảm đi. Acyclovir dùng liều cao tới 10 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần, dùng trong 10 đến 14 ngày. Thể viêm não - màng não nhẹ hơn do HSV - 2 cũng có thể điều trị tốt với acyclovir.

Ở người bệnh nặng, cần tiêm truyền acyclovir tĩnh mạch, như nhiễm HSV lan tỏa ở người suy giảm miễn dịch, người ghép tạng, bệnh máu ác tính, bệnh AIDS, nhiễm herpes tiên phát ở miệng hoặc sinh dục, herpes ở trẻ sơ sinh, viêm giác mạc nặng do Herpes, trường hợp này có thể dùng kèm thuốc nhỏ mắt acyclovir 3% để điều trị tại chỗ.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc tiêm Aciclovir 

Thuốc acyclovir được bào chế dưới dạng bột pha tiêm truyền với hàm lượng sau:

1 lọ chứa:

  • Acyclovir 250mg
  • Tá dược vừa đủ

Ngoài ra, thuốc còn được bào chế dưới nhiều dạng và hàm lượng khác nhau:

  • Viên nang, thuốc uống: acyclovir 200mg, acyclovir 400mg, acyclovir 800mg.
  • Dung dịch, thuốc tiêm: 50mg/ml (10ml, 20ml)
  • Dung dịch được tái tạo, thuốc tiêm: 500mg, 1000mg
  • Hỗn dịch, thuốc uống: 200mg/5ml (473ml)
  • Acyclovir cream (acyclovir bôi)

Chỉ định và chống chỉ định thuốc tiêm Aciclovir 

Dùng thuốc Aciclovir để điều trị Nhiễm herpes simplex virusDùng thuốc Aciclovir để điều trị Nhiễm herpes simplex virus

Chỉ định 

Thuốc Acyclovir được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Nhiễm herpes simplex virus, varicella zoster virus
  • Dự phòng nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch
  • Nhiễm herpes simplex ở trẻ sơ sinh

Chống chỉ định 

Chống chỉ định dùng Acyclovir cho người bệnh mẫn cảm với thuốc.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc tiêm Aciclovir 

Liều dùng

Người lớn:

  • Bệnh nhân nhiễm herpes simplex virus ( ngoại trừ viêm não herpes ) hay Varicella zoster virus ( gây bệnh thủy đậu, zona ) nên được cho dùng tiêm truyền với liều 5mg/kg thể trong mỗi 8 giờ.
  • Bệnh nhân suy giảm miễn dịch bị nhiễm Varicella zoster virus hay bệnh nhân viêm não herpes nên tiêm truyền tĩnh mạch vơi liều 10mg/kg thể trong mỗi 8 giờ không bị suy yếu chức năng thận.

Trẻ em:

  • Liều tiêm truyền tĩnh mạch cho trẻ từ 3 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi được tính toán dựa trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể.
  • Trẻ em nhiễm herpes simplex virus ( trừ viêm não herpes ) hay varicella zoster virus ( gây bệnh thủy đậu, zona ) nên được tiêm truyền tĩnh mạch với liều 250mg/ m2 cơ thể mỗi 8 giờ.
  • Ở trẻ suy giảm miễn dịch bị nhiễm Varicalla zoster virus hay trẻ em bị viêm não herpes, nên tiêm truyền tĩnh mạch với liều 500mg/m2 cơ thể mỗi 8 giờ, nếu chức năng thận không bị suy giảm.
  • Trẻ em bị suy thận cần được dùng liều có điều chỉnh thích hợp tùy theo mức độ suy thận.

Trẻ sơ sinh:

  • Liều tiêm truyền tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh được tính toán dựa trên cơ sở trọng lượng cơ thể.
  • Trẻ sơ sinh nhiễm herpes simplex nên được tiêm truyền tĩnh mạch với liều 10mg/kg thể trong mỗi 8 giờ.

Người già:

  • Ở người già, thanh thải acyclovir toàn phần của cơ thể giảm song song với thanh thải créatinine. Nên đặc biệt chú ý giảm liều ở bệnh nhân lớn tuổi có suy giảm thanh thải créatinine.

Trường hợp suy thận:

  • Nên cẩn thận khi tiêm truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân suy thận
  • Liều điều trị tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Tác dụng phụ thuốc tiêm Aciclovir 

Bệnh Sưng phù mặt: Nguyên nhân, biến chứng và cách điều trịDùng thuốc Aciclovir khiến cho mặt bị sưngDùng thuốc Aciclovir khiến cho mặt bị sưngĐi cấp cứu nếu bạn gặp phải bất kì dấu hiệu dị ứng nào sau đây:

  • Phát ban
  • Khó thở
  • Sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng

Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau:

  • Đau phía dưới lưng
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không tiểu được
  • Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu
  • Yếu bất thường

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý khi sử dụng thuốc tiêm Aciclovir 

Lưu ý chung

  • Thận trọng với người suy thận, liều dùng phải điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch chậm, với thời gian ít nhất 1 giờ để tránh kết tủa Acyclovir trong thận. Tránh tiêm nhanh hoặc tiêm với một lượng lớn. Cần cho đủ nước. Nguy cơ suy thận tăng lên, nếu dùng đồng thời với các thuốc độc với thận.
  • Điều trị tiêm truyền tĩnh mạch liều cao có thể gây tăng creatinin huyết thanh có hồi phục, đặc biệt với người bệnh mất nước, dễ làm tăng kết tủa Acyclovir trong ống thận.
  • Tiêm tĩnh mạch Acyclovir có thể gây các biểu hiện bệnh não. Phải thận trọng khi tiêm cho người có bệnh về hệ thần kinh, gan, thận, rối loạn điện giải, trạng thái thiếu oxygen.
  • Phải thận trọng khi dùng cho người đã có phản ứng thần kinh khi dùng các thuốc độc cho tế bào hoặc đã tiêm methotrexat vào ống tủy hoặc interferon.

Đối với phụ nữ có thai

Chỉ nên dùng Acyclovir cho người mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.

Đối với phụ nữ cho con bú

Acyclovir được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống, tuy nhiên chưa có ghi nhận về tác dụng có hại cho trẻ bú mẹ khi người mẹ đang dùng Acyclovir. Nên thận trọng khi dùng thuốc đối với người cho con bú

Tương tác thuốc tiêm Aciclovir 

 Thuốc

Những thuốc có thể tương tác với thuốc acyclovir bao gồm:

  • Thuốc kháng sinh chống nấm
  • Thuốc kháng sinh aminoglycoside như amikacin, gentamicin, kanamycin, neomycin, paramomycin, streptomycin và tobramycin
  • Aspirin và các thuốc NSAID khác như ibuprofen và naproxen
  • Cyclosporine
  • Thuốc điều trị nhiễm HIV hoặc AIDS như zidovudine
  • Pentamidine
  • Probenecid
  • Sulfonamid như sulfamethoxazol và trimethoprim
  • Tacrolimus

Thức ăn

Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Mất nước
  • Bệnh thận. Việc mất nước hoặc bệnh thận có thể làm tăng nồng độ thuốc acyclovir trong máu, tăng nguy cơ tác dụng phụ
  • Các vấn đề về hệ thần kinh. Thuốc acyclovir có thể làm cho những vấn đề này tệ hơn.

Bảo quản thuốc tiêm Aciclovir 

  • Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
  • Thuốc tiêm Acyclovir dùng tiêm truyền tĩnh mạch không chứa chất bảo quản chống vi khuẩn. Do đó, sự pha và hòa loãng thuốc nên thực hiện trong các điều kiện hoàn toàn vô trùng hay ngay trước khi dùng và phải loại bỏ mọi dung dịch không dùng đến.
  • Các dung dịch hay hay đã hòa loãng nên để trong tủ lạnh.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng: Ở người suy thận khi dùng Acyclovir tiêm tĩnh mạch liều quá cao đã thấy ý thức thay đổi từ lú lẫn, ảo giác đến hôn mê. Tiến triển thường tốt sau khi ngừng thuốc và làm thẩm tách máu Tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 80 mg/kg chưa gây ra triệu chứng quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Bệnh nhân cần thẩm phân máu cho đến khi chức năng thận phục hồi, ngừng thuốc, cho truyền nước và điện giải.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Xem thêm

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!