Thuốc Donarizine - Điều trị đau nửa đầu - Hộp 10 vỉ x 10 viên - Cách dùng

Thuốc Donarizine thường được dùng trong trường hợp đau nửa đầu. Vậy thuốc Donarizine được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Donarizine

Donarizine có thành phần chính là Flunarizine.

Flunarizin là thuốc có hoạt tính chẹn kênh calci, kháng histamin và an thần. Thuốc ngăn chặn sự quá tải calci ở tế bào, bằng cách làm giảm calci tràn vào quá mức qua màng tế bào. Flunarizin không tác động trên sự co bóp cơ tim, không ức chế nút xoang nhĩ hoặc nhĩ thất, không làm tăng tần số tim, không có tác dụng chống tăng huyết áp.

Flunarizin cũng cho thấy tác dụng làm ức chế tiền đình cũng như các tính chất kháng histamin và chống co giật.

Tác dụng của Flunarizin trong dự phòng bệnh đau nửa đầu là do khả năng làm giảm tần xuất của các cơn đau nửa đầu. Flunarizin làm cho mức độ của cơn đau nửa đầu giảm ít hơn, và không có ảnh hưởng đến thời gian của các cơn đau nửa đầu.

Dạng bào chế và hàm lượng thuốc Donarizine

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

Viên nén: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Mỗi viên: Flunarizine Dihydrochloride 5mg; tá dược vừa đủ.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Donarizine

Chỉ định 

Người bị rối loạn tiền đình có thể sử dụng thuốc Donarizine để cải thiện triệu chứngNgười bị rối loạn tiền đình có thể sử dụng thuốc Donarizine để cải thiện triệu chứng

Dự phòng và điều trị chứng đau nửa đầu.

Triệu chứng rối loạn tiền đình: hoa mắt, chóng mặt, ù tai.

Chứng thiếu tập trung, rối loạn trí nhớ, kích động & rối loạn giấc ngủ.

Co cứng cơ khi đi bộ hoặc nằm, dị cảm, lạnh đầu chi.

Chống chỉ định 

Quá mẫn với thành phần thuốc.

Tiền sử trầm cảm.

Tiền sử rối loạn vận động: triệu chứng ngoại tháp, Parkinson.

Ðang dùng thuốc chẹn bêta.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Donarizine

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Khởi đầu: 10 mg, ngày 1 lần vào buổi tối.

Người > 65 tuổi: dùng 5 mg, ngày 1 lần.

Khi dùng duy trì, có thể giảm còn 5 mg/ngày.

Tác dụng phụ thuốc Donarizine

Mệt mỏi là tác dụng phụ thường gặp của thuốc DonarizineMệt mỏi là tác dụng phụ thường gặp của thuốc Donarizine

Thường gặp, ADR > 1/100

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

  • TKTW: Triệu chứng ngoại tháp (vận động chậm, cứng đơ, ngồi nằm không yên, loạn vận động, run), trầm cảm.
  • Tiêu hóa: Khô miệng

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Tiêu hóa: Buồn nôn, đau dạ dày
  • Khác: Tăng tiết sữa

Tần suất không xác định

Lưu ý khi sử dụng thuốc Donarizine

Lưu ý chung

Điều trị với flunarizin có thể làm tăng triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp và làm bộc phát hội chứng Parkinson, đặc biệt ở những bệnh nhân dễ có nguy cơ như người cao tuối. Do vậy, nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân này.

Trong một số trường hợp hiếm, sự mệt mỏi có thể tăng lên trong khi điều trị với flunarizin. Trong trường hợp này, nên ngừng điều trị. Không được vượt quá liều quy định. Bệnh nhân phải được khám đều đặn theo định kỳ, đặc biệt trong giai đoạn điều trị duy trì, để có thể phát hiện sớm triệu chứng ngoại tháp hay trầm cảm và ngừng điều trị. Nếu trong điều trị duy trì không đạt hiệu quả thì ngừng điều trị.

Người lái xe và vận hành máy móc

Vì buồn ngủ có thể xảy ra, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị nên phải thận trọng trong các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc.

Phụ nữ có thai

Chưa có nghiên cứu xác nhận sự an toàn của flunarizin khi dùng trên phụ nữ mang thai. Do đó không sử dụng thuốc này trên phụ nữ mang thai, trừ khi lợi ích vượt trội so với khả năng nguy cơ cho thai.

Phụ nữ cho con bú

Không biết flunarizin có phân bố vào sữa người hay không. Nên cân nhắc hoặc tránh sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú hoặc dùng thuốc và ngừng cho con bú.

Tương tác thuốc Donarizine

Việc dùng đồng thời rượu, thuốc an thần và thuốc ngủ với flunarizin làm tăng tác dụng phụ buồn ngủ. Flunarizin không bị chống chỉ định ở bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn beta.

Việc sử dụng lâu dài flunarizin không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của phenytoin, carbamazepin, valproat hay phenobarbital. Nồng độ trong huyết tương của flunarizin thường thấp hơn một ít ở những bệnh nhân động kinh đang sử dụng các thuốc trị động kinh loại này so với những người khoẻ mạnh dùng liều tương tự. Độ gắn kết với protein huyết tương của carbamazepin, valproat và phenytoin không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời flunarizin.

  • Các thuốc atropinic

Cân nhắc khi sử dụng các hoạt chất atropinic có thể làm tăng tác dụng không mong muốn của các thuốc này và tăng nguy cơ bí tiểu, tăng nhãn áp cấp tính, táo bón, khô miệng, v.v.

Các thuốc atropinic khác nhau bao gồm các thuốc chống trầm cảm imipraminic, hầu hết các thuốc kháng histamin H1, thuốc điều trị Parkinson kháng cholinergic, thuốc chống co thắt atropinic, disopyramid, thuốc an thần phenotiazinic và dozapin.

  • Các thuốc an thần

Cân nhắc khi sử dụng các thuốc hoặc hoạt chất có thể làm tăng tác dụng an thần của chúng trên hệ thống thần kinh trung ương và góp phần làm giảm cảnh giác. Ví dụ như các dẫn xuất morphin (điều trị giảm đau, chữa ho và điều trị thay thế), thuốc an thần, các thuốc nhóm barbituric, các thuốc nhóm benzodiazepin, các thuốc giải lo âu khác không thuộc nhóm benzodiazepin (ví dụ meprobamat), thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần (amitriptylin, doxepin, mianserin, mirtazapin, trimipramin), thuốc kháng histamin H1 có tác dụng an thần, thuốc điều trị tăng huyết áp tác dụng lên thần kinh trung ương, baclofen và thalidomid.

  • Các kết hợp không được khuyến cáo :Rượu/cồn

Rượu/cồn làm tăng tác dụng an thần. Mức độ suy giảm của ý thức có thể gây nguy hiểm khi lái xe và sử dụng máy móc. Tránh dùng các đồ uống có rượu/cồn và các thuốc chứa rượu/cồn.

  • Các kết hợp khác: Topiramat

Dược động học của flunarizin không bị ảnh hưởng bởi topiramat. Trong thời gian sử dụng đồng thời flunarizin và topiramat 50mg mỗi 12 giờ, nồng độ flunarizin trong cơ thể tăng 16% ở bệnh nhân đau nửa đầu so với 14% ở những bệnh nhân chỉ điều trị với flunarizin. Ở nồng độ hằng định, dược động học của topiramat không bị ảnh hưởng bởi flunarizin. 

Bảo quản thuốc Donarizine

Bảo quản ở 15 – 30oC. Tránh ánh sáng.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Triệu chứng: Dựa vào tính chất dược lý của thuốc, buồn ngủ và suy nhược có thể xảy ra. Có vài trường hợp quá liều cấp (liều cao đến 600 mg uống 1 lần) đã được báo cáo, đã quan sát thấy các triệu chứng: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, kích động.

Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều, nên rửa dạ dày. Có thể dùng than hoạt nếu thấy thích hợp.

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!