Thuốc Dohistin - Điều trị các triệu chứng dị ứng - 10mg - Cách dùng

Thuốc Dohistin thường được dùng điều trị các triệu chứng dị ứng. Vậy thuốc Dohistin này được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Dohistin

Thuốc Dohistin có thành phần chính là Loratadine.

Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài dối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biện và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mề đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên Loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ.

Loratadin không có tác dụng an thần, ngược với tác dụng phụ an thần của các thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Dohistin

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

Dạng bào chế: Viên nén

Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thành phần: Loratadin 10mg 

Giá thuốc: 22000/ hộp

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Dohistin

Chỉ định 

Thuốc chỉ định làm giảm các triệu chứng kết hợp với bệnh lý viêm mũi dị ứng

Làm giảm các triệu chứng kết hợp với bệnh lý viêm mũi dị ứng; làm giảm các triệu chứng & các dấu hiệu của trường hợp nổi mề đay mãn tính & các trường hợp bệnh da do dị ứng khác.

Chống chỉ định 

Không dùng cho bệnh nhân quá mẫn với thành phần của thuốc.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Dohistin

Dùng uống: 

  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên/ngày. 
  • Trẻ 6-12 tuổi: >= 30 kg: 1 viên x 1 lần/ngày; < 30 kg: 1/2 viên x 1 lần/ngày. 
  • Người suy gan hoặc suy thận: 1/2 viên/ngày hoặc 1 viên/lần, mỗi 2 ngày. 

Tác dụng phụ thuốc Dohistin

Loratadine không gây buồn ngủ đáng kể trên lâm sàng ở liều hàng ngày 10mg. Các tác dụng ngoại ý thông thường bao gồm mệt mỏi, nhức đầu, buồn ngủ, khô miệng, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, viêm dạ dày, và các triệu chứng dị ứng như phát ban. Trong suốt quá trình tiếp cận thị trường của viên Loratadine, hiếm thấy trường hợp rụng tóc, sốc phản vệ, chức năng gan bất thường. Tương tự, tỷ lệ tác dụng ngoại ý đi kèm với xirô Loratadine cũng giống như ở kiểm chứng placebo. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng ở trẻ em, tỷ lệ các tác động liên quan đến điều trị như nhức đầu, an thần và lo lắng, là những tác dụng rất hiếm khi xảy ra, cũng tương tự như placebo.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Dohistin

Lưu ý chung

Thận trọng khi dùng loratadin với người bị suy gan nặng.

Dùng loratadin có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.

Nên ngừng sử dụng loratadin ít nhất 48 giờ trước khi kiểm tra da vì thuốc kháng histamin có thể ngăn chặn hoặc làm giảm các phản ứng tích cực đối với chỉ số phản ứng da.

Dùng loratadin có thể xảy ra phản ứng nhạy cảm như phát ban hoặc các dấu hiệu khác như nổi mày đay, ngứa, ban xuất huyết, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, hồng ban đa dạng và phản vệ hiếm gặp.

Tắc nghẽn đường tiêu hóa trên và thủng thực quản hiếm khi được báo cáo với một công thức loratadin (Claritin-D); những người có tiền sử khó nuốt thuốc viên, hẹp đường tiêu hóa trên đã biết hoặc nhu động thực quản bất thường không nên sử dụng Claritin-D.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai. Do đó chỉ dùng loratadin trong thai kỳ khi cần thiết, dùng liều thấp và trong thời gian ngắn.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Loratadin và chất chuyển hóa desloratadin tiết vào sữa mẹ. Do đó, không khuyến khích sử dụng loratadin ở phụ nữ cho con bú. Nếu cần sử dụng, chỉ dùng loratadin với liều thấp và trong thời gian ngắn.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Một số bệnh nhân có thể bị buồn ngủ khi dùng loratadin, do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Dohistin

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc 

Sử dụng đồng thời loratadin với những thuốc ức chế enzym CYP3A4 và/hoặc CYP2D6 (như cimetidin, erythromycin, ketoconazol, quinidin, fluconazol và fluoxetin) có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và có thể làm tăng tác dụng không mong muốn. Do đó, thận trọng khi dùng đồng thời với loratadin.

Cimetidin làm tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60% khi dùng đồng thời, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin.

Ketoconazol cũng làm tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4.

Erythromycin làm tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC (diện tích dưới đường cong của nồng độ theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của desloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

Bảo quản thuốc Dohistin

Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng. 

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Ở người lớn, khi uống quá liều viên nén loratadin (40 - 180 mg), có những biểu hiện: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. Ở trẻ em, có biểu hiện ngoại tháp và đánh trống ngực, khi uống quá liều (vượt 10 mg).

Cách xử lý khi quá liều

Xử trí quá liều là điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống. Có thể dùng than hoạt (dạng hỗn dịch). Rửa dạ dày cũng có thể xem xét. Loratadin không bị loại trừ bằng thẩm phân phúc mạc hoặc thẩm tách máu. Người bệnh cần được nghỉ ngơi và theo dõi y tế chặt chẽ sau khi điều trị cấp cứu.

Quên liều và xử trí

Khi quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!