Thuốc Diphenhydramine 50mg - Giảm ngứa và đau tạm thời do vết bỏng nhỏ - Cách dùng

Thuốc Diphenhydramine thường được dùng để giảm ngứa và đau tạm thời do vết bỏng nhỏ, vết cắt, vết xước, cháy nắng, vết côn trùng cắn, kích ứng da nhẹ, phát ban hoặc độc cây thù du, cây thường xuân, cây sồi độc. Vậy thuốc Diphenhydramine được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Diphenhydramine

Diphenhydramine có thành phần chính là hoạt chất Diphenhydramine 

Diphenhydramine là một thuốc kháng histamin H1, thế hệ thứ nhất, thuộc nhóm dẫn xuất ethanolamin. Diphenhydramine cạnh tranh với histamine ở thụ thể histamin H1 và do đó ngăn cản tác dụng của histamine, tác nhân gây ra các biểu hiện dị ứng đặc trưng ở đường hô hấp (ho), mũi (ngạt mũi, sổ mũi), da (ban đỏ, ngứa). Diphenhydramine còn có tác dụng gây ngủ và kháng cholinergic mạnh.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Diphenhydramine

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng 50mg 

Mỗi 1 viên chứa 

  • Diphenhydramine 50mg 
  • Tá dược vừa đủ 

Ngoài ra thuốc còn được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau:

          Viên nén, viên bao 25 mg

          Viên nén để nhai 12,5 mg.

          Nang 25 mg, 50 mg.

          Dung dịch uống, sirô, cồn ngọt 12,5 mg/5 ml.

          Thuốc tiêm diphenhydramine hydroclorid 10 mg/ml, 50 mg/ml.

          Dạng dùng tại chỗ: Kem, gel, dung dịch 1% và 2%.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Diphenhydramine

Chỉ định 

Thuốc Diphenhydramine được dùng trong các trường hợp:

  • Giảm nhẹ các triệu chứng dị ứng do giải phóng histamine, bao gồm dị ứng mũi và bệnh da dị ứng.
  • Hỗ trợ giấc ngủ ban đêm.
  • Điều trị tạm thời ho và cảm lạnh.
  • Chống nôn và phòng say tàu xe.
  • Điều trị các phản ứng loạn trương lực do phenothiazine.

Dị ứng da là một trong các chỉ định của thuốc DiphenhydramineDị ứng da là một trong các chỉ định của thuốc Diphenhydramine

Chống chỉ định 

Chống chỉ định dùng thuốc Diphenhydramine cho những trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với diphenhydramine và những thuốc kháng histamine khác có cấu trúc hóa học tương tự.
  • Hen cấp tính.
  • Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non.
  • Phụ nữ đang cho con bú.
  • Dùng gây tê tại chỗ (tiêm).

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Diphenhydramine

Cách dùng 

Có thể uống diphenhydramin cùng với thức ăn, nước hoặc sữa để làm giảm kích thích dạ dày. Khi dùng diphenhydramin để dự phòng say tàu xe, cần phải uống ít nhất 30 phút, và tốt hơn là 1 - 2 giờ, trước khi đi tàu xe.

Liều dùng 

Thông thường: 1 viên/lần, 3 - 4 lần/ngày.

Trẻ em trên 6 tuổi: 1/2 viên/lần, 3 - 4 lần/ngày.

Liều tối đa cho người lớn là 6 viên/ngày và trẻ em trên 6 tuổi là 3 viên/ngày.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ngủ gà từ nhẹ đến vừa, nhức đầu, mệt mỏi, tình trạng kích động.

Dịch tiết phế quản đặc hơn.

Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, táo bón, đau bụng, khô miệng, ăn ngon miệng hơn, tăng cân, khô niêm mạc.

Ít gặp

Giảm huyết áp, đánh trống ngực, phù.

An thần, chóng mặt, kích thích nghịch thường, mất ngủ, trầm cảm.

Mẫn cảm với ánh sáng, ban, phù mạch.

Bí đái.

Viêm gan.

Đau cơ, dị cảm, run.

Nhìn mờ.

Co thắt phế quản, chảy máu cam.

Không xác định tần suất

Mất bạch cầu hạt.

Phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban, mày đay, khó thở và phù mạch.

Đau đầu, ngủ gà,mệt mỏi là các tác dụng phụ thường có thể gặp khi dùng thuốcĐau đầu, ngủ gà,mệt mỏi là các tác dụng phụ thường có thể gặp khi dùng thuốc

Lưu ý khi sử dụng thuốc Diphenhydramine

Lưu ý chung

Thận trọng khi dùng diphenhydramine cho bệnh nhân nhược cơ, động kinh hoặc rối loạn co giật, phì đại tuyến tiền liệt, bí tiểu, tăng nhãn áp góc hẹp, hen phế quản, viêm phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), suy gan và suy thận vừa đến nặng.

Thuốc này không nên được sử dụng liên tục trong hơn 2 tuần mà không hỏi ý kiến bác sĩ.

Có thể làm tăng tác dụng của rượu, do đó nên tránh uống rượu.

Tránh sử dụng các chế phẩm có chứa chất kháng histamine khác, bao gồm thuốc kháng histamine bôi tại chỗ và thuốc ho và cảm lạnh.

Thận trọng khi sử dụng cho người cao tuổi, những người có nhiều khả năng gặp phải các tác dụng phụ.

Tránh dùng cho bệnh nhân cao tuổi bị lú lẫn.

Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Phải hết sức thận trọng khi dùng các loại thuốc ho, chống cảm cúm, ngạt mũi, bán tự do không đơn cho trẻ nhỏ có chứa diphenhydramine, vì đã xảy ra ngộ độc ở nhiều trẻ nhỏ dưới 2 tuổi (có cả tử vong).

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng diphenhydramine ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không đủ đối với thai kỳ. Những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định. Sử dụng thuốc kháng histamine an thần trong tam cá nguyệt thứ ba có thể dẫn đến phản ứng ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thuốc qua được sữa mẹ vì vậy có thể gây ra các phản ứng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ còn bú, cần phải lựa chọn giữa dùng thuốc và cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, mờ mắt, suy giảm nhận thức và tâm thần vận động, Có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc của bệnh nhân. Nếu bị ảnh hưởng, họ không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Diphenhydramine

Tương tác với các thuốc khác

Diphenhydramine có thể làm tăng tác dụng an thần của rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (ví dụ như thuốc an thần, thuốc ngủ và thuốc giải lo âu).

Các chất ức chế monoamine oxidase (MAOI) kéo dài và tăng cường tác dụng kháng cholinergic của diphenhydramine. Thuốc nên được sử dụng thận trọng với MAOI hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngừng MAOI.

Vì diphenhydramine có một số hoạt tính kháng cholinergic, tác dụng của một số loại thuốc kháng cholinergic (ví dụ như atropine, thuốc chống trầm cảm ba vòng) có thể được tăng cường.

Diphenhydramine là chất ức chế cytochrome P450 isoenzyme CYP2D6. Do đó, có thể có khả năng tương tác với các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6, chẳng hạn như metoprolol và venlafaxine.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. 

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc diphenhydramine không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Đặc biệt bạn cần lưu ý rằng rượu có thể khiến tình trạng buồn ngủ do thuốc gây ra trở nên trầm trọng hơn.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc diphenhydramine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Bảo quản thuốc Diphenhydramine

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng khác có thể bao gồm giãn đồng tử, sốt, đỏ bừng, kích động, run, phản ứng loạn nhịp, ảo giác và thay đổi điện tâm đồ. Quá liều lượng lớn có thể gây tiêu cơ vân, co giật, mê sảng, rối loạn tâm thần nhiễm độc, loạn nhịp tim, hôn mê và trụy tim mạch.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu cần thì rửa dạ dày; chỉ gây nôn khi ngộ độc mới xảy ra, vì thuốc có tác dụng chống nôn, do đó thường cần phải rửa dạ dày và dùng thêm than hoạt.

Điều trị nên được hỗ trợ và hướng đến các triệu chứng cụ thể. Co giật và kích thích thần kinh trung ương rõ rệt nên được điều trị bằng diazepam đường tiêm.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Xem thêm

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!