Thuốc Diovan - Điều trị bệnh lý tim mạch - Hộp 2 vỉ x 14 viên - Cách dùng

Thuốc Diovan thường được dùng trong điều trị bệnh lý tim mạch. Vậy thuốc Diovan được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Diovan

Diovan có thành phần chính là Valsartan. 

Cơ chế tác dụng: Hormone có hoạt tính của hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) là angiotensin II, được hình thành từ angiotensin I. Angiotensin II gắn với một số thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào ở các mô. Nó có nhiều tác dụng sinh lý gồm cả sự tham gia trực tiếp và gián tiếp trong việc điều hòa huyết áp. Là một chất có khả năng gây co mạch, angiotensin II gây một đáp ứng tăng áp lực mạch trực tiếp. Ngoài ra, nó có tác dụng tăng cường giữ muối và kích thích bài tiết aldosteron.

Valsartan là một dùng đường uống có hoạt tính đối kháng đặc hiệu với thụ thể angiotensin II (Ang II). Thuốc hoạt động một cách chọn lọc trên kiểu phụ thụ thể AT1, thụ thể này kiểm soát hoạt động của angiotensin II. Nồng độ Ang II tăng trong huyết thanh khi thụ thể AT1 bị ức chế bằng Valsartan dẫn đến hoạt hoá thụ thể AT2, thụ thể này có tác dụng cân bằng với thụ thể AT1.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Diovan

Dạng bào chế:Viên nén bao phim

Hàm lượng: 80mg hoặc 160mg

Đóng gói:Hộp 2 vỉ x 14 viên

Giá: 310.00VND/ hộp loại viên 80mg

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Diovan

Chỉ định 

Thuốc chỉ định điều trị suy tim sung huyếtThuốc chỉ định điều trị suy tim sung huyết

Tăng huyết áp nguyên phát, dùng đơn trị hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp (HA) khác.

Suy tim sung huyết khi không dung nạp các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI), hoặc phối hợp với các ACEI khi không dung nạp các thuốc chẹn beta.

Làm chậm tiến triển của bệnh thận ở người bị tăng HA đi kèm đái tháo đường có albumin niệu vi lượng hoặc bệnh thận toàn phát.

Chống chỉ định 

Quá mẫn với thành phần thuốc, phụ nữ có thai.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Diovan

Tăng HA 80 mg/ngày, có thể tăng tới 160 mg, hoặc có thể thêm thuốc lợi tiểu. 

Suy tim khởi đầu 40 mg x 2 lần/ngày, liều dùng cao nhất là 80 mg -160 mg x 2 lần/ngày ở bệnh nhân dung nạp được. 

Lưu ý:

Uống thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Hiệu quả hạ huyết áp có thể đạt được trong vòng 2 – 4 tuần. Nếu không kiểm soát được huyết áp thì có thể phối hợp với thuốc lợi tiểu hoặc các thuốc hạ huyết áp khác.

Không cần điều chỉnh liều ở người già.

Suy thận: Không cần điều chỉnh liều khi độ thanh thải creatinin (ClCr) trên 10 mL/phút.

Suy gan: Không nên vượt quá liều 80 mg ở người suy gan nhẹ đến trung bình không ứ mật.

Trẻ em: Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ dưới 18 tuổi.

Tác dụng phụ thuốc Diovan

Thuốc có thể gây giảm hemoglobin.Thuốc có thể gây giảm hemoglobin.

Một số tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra sau khi sử dụng thuốc này được ghi nhận, báo cáo gồm:

  • Rối loạn về máu và bạch huyết: Giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu (chưa biết)
  • Rối loạn về miễn dịch: Quá mẫn cảm (chưa biết)
  • Rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết, hạ natri huyết (chưa biết)
  • Rối loạn về hệ thần kinh: Chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế (hay gặp), ngất, đau đầu (ít gặp)
  • Rối loạn tai và mê đạo: Chóng mặt (ít gặp)
  • Rối loạn về mạch: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng (hay gặp), viêm mạch (chưa biết)
  • Rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất: Ho (ít gặp)
  • Rối loạn về dạ dày ruột: Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy (ít gặp)
  • Rối loạn về gan mật: Xét nghiệm chức năng gan bất thường bao gồm tăng bilirubin huyết (chưa biết)
  • Rối loạn về da và mô dưới da: Phù mạch (ít gặp), viêm da bóng nước, ban, ngứa (chưa biết)
  • Rối loạn về xương và mô liên kết: Đau cơ (chưa biết)
  • Rối loạn thận và tiết niệu: Giảm chức năng thận và suy thận (hay gặp), suy thận cấp, tăng creatinin huyết (ít gặp), tăng ure huyết (chưa biết)
  • Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Suy nhược, mệt mỏi (ít gặp)

Lưu ý khi sử dụng thuốc Diovan

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có khả năng mang thai: Tương tự như bất kỳ loại thuốc nào có tác động trực tiếp trên RAAS, Diovan không nên được sử dụng ở phụ nữ có dự định mang thai. Các bác sĩ khi kê toa bất kỳ tác nhân nào tác động lên RAAS nên tư vấn cho các phụ nữ có khả năng mang thai về nguy cơ tiềm ẩn của các thuốc này trong thời gian mang thai.

Phụ nữ có thai: Tương tự như bất kỳ loại thuốc nào có tác động trực tiếp trên RAAS, Diovan không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai. Do cơ chế tác dụng của các thuốc đối kháng angiotensin II, không thể loại trừ nguy cơ đối với thai. Đã ghi nhận tác dụng của các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (nhóm thuốc đặc trị tác dụng trên hệ renin-angiotensin-aldosterone) trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ gây tổn thương và chết đối với thai đang phát triển trong tử cung. Hơn nữa, theo các dữ liệu hồi cứu, việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong 3 tháng đầu thai kỳ có liên quan đến nguy cơ tiềm tàng của những khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh. Đã có báo cáo về sẩy thai tự phát, ít nước ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ mới sinh khi người phụ nữ có thai vô ý dùng valsartan. Nếu phát hiện có thai khi đang điều trị thì phải ngừng Diovan càng sớm càng tốt.

Cho con bú: Chưa rõ có phải valsartan được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do valsartan được bài tiết vào sữa của chuột nuôi con bú, không khuyên dùng Diovan ở bà mẹ đang cho con bú.

Khả năng sinh sản: Không có thông tin về tác động của valsartan trên khả năng sinh sản của con người. Các nghiên cứu ở chuột không hiển thị bất kỳ ảnh hưởng nào của valsartan về khả năng sinh sản.

Tương tác thuốc Diovan

Thuốc phong tỏa kép hệ Renin – Angiotensin (RAS) bao gồm thuốc đối kháng thụ thể của Angiontensin, thuốc ức chế men chuyển, hoặc Aliskiren

Việc sử dụng đồng thời thuốc đối kháng với thụ thể Angiotensin, bao gồm Diovan, với các tác nhân khác tác động lên hệ Renin – Angiotensin có liên quan đến gia tăng tỉ lệ tụt huyết áp, tăng kali máu, và thay đổi chức năng thận so với đơn trị liệu. Do đó cần khuyến cáo theo dõi huyết áp, chức năng thận và điện giải ở bệnh nhân dùng Diovan và các thuốc khác tác động lên hệ RAS.

Việc sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin (ARB) bao gồm Diovan – hoặc thuốc ức chế men chuyển (ACEIs) với aliskiren, cần tránh ở những bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 30mL/phút).

Việc sử dụng đồng thời ARB - bao gồm cả Diovan - hoặc ACEIs với aliskiren là chống chỉ định với những bệnh nhân bị đái tháo đường type 2.

Kali

Dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ spironolactone, triamterene, amiloride), các thuốc bổ sung kali hoặc các chất muối thay thế chứa kali hoặc các thuốc có thể làm tăng nồng độ kali khác (như heparin) có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh và ở bệnh nhân suy tim dẫn đến tăng creatinine huyết thanh. Nếu việc dùng đồng thời các thuốc này là cần thiết thì cần phải theo dõi kali huyết thanh.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) bao gồm nhóm ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (ức chế COX-2)

Khi sử dụng đồng thời thuốc đối kháng angiotensin II với các thuốc NSAIDs, sự giảm hiệu quả hạ huyết áp có thể xảy ra.

Hơn nữa, ở những bệnh nhân cao tuổi, suy giảm thể tích tuần hoàn (bao gồm cả bệnh nhân điều trị lợi tiểu), hoặc có tổn thương chức năng thận, sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng angiotensin II và NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ suy giảm trầm trọng chức năng thận. Vì vậy, theo dõi chức năng thận được khuyến cáo khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị ở bệnh nhân sử dụng valsartan dùng đồng thời với NSAIDs.

Lithium

Tăng có hồi phục nồng độ Lithium trong máu và độc tính đã được báo cáo khi dùng đồng thời Lithium với các thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể Angiotensin II bao gồm cả Diovan. Do đó, khuyến khích theo dõi cẩn thận nồng độ Lithium trong máu khi dùng kết hợp. Nếu một thuốc lợi tiểu cũng được sử dụng, nguy cơ ngộ độc Lithium có thể tăng hơn với Diovan.

Các chất vận chuyển

Kết quả từ một nghiên cứu trong ống nghiệm trên mô gan người cho thấy valsartan là một chất nền của chất vận chuyển hấp thu thuốc vào bên trong gan OATP1B1 và chất vận chuyển thuốc ra ngoài gan MRP2. Điều trị đồng thời các chất ức chế chất vận chuyển thuốc vào trong gan (rifampin, ciclosporin) hoặc chất vận chuyển ra ngoài gan (ritonavir) có thể làm tăng nồng độ valsartan trong cơ thể.

Vì valsartan không được chuyển hóa ở một mức độ đáng kể, không có khả năng có tương tác thuốc – thuốc với valsartan trên lâm sàng với thuốc cảm ứng hoặc ức chế hệ cytochrome P450. Mặc dù valsartan gắn mạnh vào protein huyết tương, các nghiên cứu in vitro không cho thấy tương tác nào ở dạng này với một loạt các phân tử cũng gắn mạnh vào protein huyết tương như diclofenac, furosemide và warfarin.

Bảo quản thuốc Diovan

Không bảo quản trên 30°C, giữ thuốc trong bao bì gốc.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Sử dụng quá liều thuốc Diovan có thể gây hạ huyết áp rõ rệt, dẫn đến giảm tri giác, trụy tuần hoàn và/ hoặc sốc. Nếu mới uống thuốc, cần gây nôn cho người bệnh.

Nếu nhận thấy có các biểu hiện bất thường khi dùng thuốc, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!