Thuốc Diopolol - Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực - Hộp 2 vỉ x 14 viên - Cách dùng

Thuốc Diopolol được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực. Vậy thuốc Diopolol được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Diopolol

Thuốc Diopolol có thành phần là: Bisoprolol

Bisoprolol là một chất ức chế adrenalin chọn lọc β1 (chọn lọc trên tim) nhưng không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị. Tính chọn lọc trên tim không hoàn toàn, tuy nhiên ở liều cao hơn (> 20 mg) bisoprolol fumarat cũng ức chế thụ thể p2 adrenalin của cơ trơn phế quản và thành mạch; vì vậy cần dùng liều thấp nhất có hiệu quả để duy trì tính chọn lọc.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Diopolol

  • Viên nén: hộp 2 vỉ x 14 viên

Giá thuốc: 60.000 VNĐ/ 1 hộp

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Diopolol

Chỉ định

Thuốc Diopolol được chỉ định điều trị đau thắt ngựcThuốc Diopolol được chỉ định điều trị đau thắt ngực

Thuốc Diopolol 5 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị tăng huyết áp.
  • Ðiều trị đau thắt ngực.

Chống chỉ định

Thuốc Diopolol chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Suy tim cấp hoặc trong giai đoạn suy tim mất bù cần tiêm tĩnh mạch inotropic.
  • Sốc do tim.
  • Block nhĩ thất độ 2 hoặc 3 (không có máy điều hòa nhịp tim nhân tạo)
  • Bệnh nút xoang.
  • Nghẽn xoang nhĩ.
  • Nhịp tim chậm (nhịp tim dưới 60 nhịp/phút trước khi bắt đầu điều trị).
  • Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 100 mmHg).
  • Hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắt nghẽn mạn tính nặng.
  • Giai đoạn muộn của phù mạch ngoại vi và hội chứng Raynaud.
  • U tuỷ thượng thận chưa điều trị.
  • Nhiễm acid chuyển hóa.
  • Quá mẫn với bisoprolol hoặc với bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Diopolol

Cách sử dụng thuốc Diopolol 

Thuốc được dùng theo đường uống.

Liều lượng thuốc Diopolol

Để kiểm soát tăng huyết áp ở người lớn, liều khởi đầu thường dùng là 2,5 - 5mg bisoprolol ngày 1 lần. Ở bệnh nhân mà huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với liều khởi đầu, có thể tăng liều dần dần đến tối đa 20mg mỗi ngày. Ở bệnh nhân dùng liều khởi đầu 5mg ngày 1 lần, liều dùng có thể tăng lên 10mg ngày 1 lần và 20mg ngày 1 lần nếu cần.

Không cần điều chỉnh liều bisoprolol ở bệnh nhân lớn tuổi có chức năng gan và thận bình thường. 

Liều bisoprolol thông thường ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định là 1mg ngày 1 lần với liều khuyến cáo tối đa là 20 mg/ngày. Ở 1 vài bệnh nhân dùng liều 5mg/ngày là đủ. 

Không yêu cầu điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi. Tuy nhiên ở bệnh nhân suy thận nặng 5 < G.F.R < 20 ml/ph, và/hoặc bệnh nhân suy gan tiến triển, liều hàng ngày của bisoprolol không vượt quá 10mg.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ thuốc Diopolol

Thuốc Diopolol có thể gây hoa mắt, chóng mặtThuốc Diopolol có thể gây hoa mắt, chóng mặt

Thường gặp: Mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu, đổ mồ hôi, rối loạn giấc ngủ, có những giấc mơ mạnh, lo lắng, mất tập trung và trầm cảm. Các triệu chứng này thường ít nghiêm trọng và thường biến mất trong vòng từ 1 đến 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị.

Thỉnh thoảng: Rối loạn tiêu hoá (tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, dạ dày, đau vùng thượng vị, loét dạ dày…), hạ huyết áp, mạch chậm, hoặc rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, tình trạng tê rần và cảm giác lạnh ở đầu chi.

Hiếm gặp: phản ứng ngoài da (như ban đỏ, sưng tấy, ngứa, rụng tóc…), nhược cơ, vọp bẻ và giảm tiết nước mắt (nếu có mang kính sát tròng), tăng đề kháng đường hô hấp (khó thở trên bệnh nhân có khuynh hướng bị phản ứng co thắt phế quản).

Lưu ý thuốc Diopolol 

Tuân thủ đúng liều dùng đã được khuyến cáo.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân nên biết rõ những phản ứng với bisoprolol trước khi lái xe và vận hành máy móc vì đôi khi choáng váng, mệt mỏi có thể xảy ra.

Phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ

Không có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai. Do các nghiên cứu sinh sản trên động vật không phải luôn luôn dự đoán phản ứng ở người, chỉ dùng thuốc trong thai kỳ nếu thật sự cần thiết.

Tương tác thuốc Diopolol

Thuốc

Diopolol không nên phối hợp với các thuốc chẹn beta khác. Nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân dùng các thuốc làm tiêu hao catecholamin, như reserpine hoặc guanethidine, vì tác dụng chẹn beta-adrenergic của Bisoprolol tăng thêm có thể làm giảm quá mức hoạt tính giao cảm. Ở bệnh nhân đang dùng đồng thời với clonidine, nếu cần phải ngưng điều trị, thì nên ngưng dùng Bisoprolol nhiều ngày trước khi ngưng dùng clonidine.

Cần thận trọng sử dụng đồng thời Dioprolol với thuốc ức chế co bóp cơ tim hoặc ức chế sự dẫn truyền nhĩ thất, như thuốc chẹn calci (đặc biệt là nhóm phenylalkylamin [verapamil] và benzothiazepin [diltiazem]), hoặc thuốc chống loạn nhịp, như disopyramid.

Các digitalis glycosides và chẹn beta làm chậm sự dẫn huyền nhĩ thất và giảm nhịp tim. Dùng đồng thời làm tăng nguy cơ nhịp chậm.

Dùng đồng thời rifampin làm tăng sự thanh thải chuyển hóa của Diopolol 5, dẫn đến rút ngắn nửa đời thải trừ của Diopolol 5. Tuy nhiên, thường không cần điều chỉnh liều khởi đầu.

Nguy cơ phản ứng phản vệ: Trong khi dùng thuốc chẹn beta, bệnh nhân có tiền sử phản ứng phản vệ nặng với các dị ứng nguyên khác nhau, có thể phản ứng mạnh hơn với việc sử dụng thuốc nhắc lại, do tình cờ, do chẩn đoán hoặc do điều trị. Những bệnh nhân như vậy có thể không đáp ứng với liều epinephrin thông thường để điều trị các phản ứng dị ứng.

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất

định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. 

Tình trạng sức khỏe 

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe 

Bảo quản thuốc Diopolol

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Xử trí khi quá liều 

Khi gặp phải các dấu hiệu nghi ngờ quá liều, bạn nên ngừng dùng thuốc và lập tức đến cơ sở y tế gần nhất để được xử lý kịp thời.

Xử trí khi quên liều 

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Bạn không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!