Thuốc Dimercaprol - Điều trị ngộ độc cấp tính - Hộp 2 ống x 2 ml - Cách dùng

Dimercaprol là thuốc điều trị ngộ độc cấp tính bởi các kim loại nặng như thủy ngân vô cơ, vàng, arsen. Vậy thuốc Dimercaprol được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác động thuốc Dimercaprol

Thuốc Dimercaprol có thành phần chính là Dimercaprol 

Dimercaprol dùng để điều trị ngộ độc kim loại nặng. 

  • Một số kim loại nặng (đặc biệt là arsen, vàng, chì và thủy ngân) khi vào cơ thể liên kết với các nhóm sulphydril (SH) của hệ thống enzym pyruvat - oxydase, ức chế sự hoạt động bình thường của những enzym này. 
  • Dimercaprol có ái lực mạnh hơn đối với kim loại nên tạo phức với những kim loại này và giải phóng trở lại các nhóm SH tự do cho các enzym nói trên. 
  • Phức hợp dimercaprol - kim loại tương đối bền vững, nhanh chóng được đào thải ra ngoài chủ yếu qua thận. 
  • Dimercaprol có hiệu quả hơn nhiều khi được dùng càng sớm càng tốt ngay sau khi tiếp xúc với kim loại, vì thuốc có hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa sự ức chế enzym sulphydril hơn là trong việc tái hoạt chúng. S
  • au khi tiêm, thuốc phân bố vào mọi tổ chức, bao gồm cả não. 
  • Nồng độ cao nhất ở gan và thận. 
  • Nồng độ đỉnh đạt 30 - 60 phút sau khi tiêm bắp. 
  • Tác dụng xuất hiện sau khoảng 30 phút và kéo dài 4 giờ. Vì vậy để duy trì hiệu quả điều trị, cứ 3 - 4 giờ phải tiêm 1 lần.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Dimercaprol

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

*Dung dịch tiêm. Hộp 2 ống x 2 ml

Mỗi 1 ống

  • Dimercaprol 100 mg.
  • Tá dược vừa đủ 1 ống.

Giá thuốc:              

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Dimercaprol

Dimercaprol điều trị ngộ độc kim loại nặngDimercaprol điều trị ngộ độc kim loại nặng

Chỉ định

Thuốc Dimercaprol chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Ngộ độc cấp tính bởi các kim loại nặng như thủy ngân vô cơ, vàng, arsen.
  • Ngộ độc antimony và bismuth (chưa có chỉ định chính thức, cần trao đổi với bác sĩ nếu sử dụng thuốc trong trường hợp này).
  • Dùng điều trị phối hợp trong trường hợp ngộ độc chì.

Chống chỉ định

Thuốc Dimercaprol chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Ngộ độc hơi ngạt arsen (trong trường hợp này thuốc không thể ngăn ngừa được huyết tán).
  • Ngộ độc bạc, urani, sắt, cadimi, selen (phức hợp giữa Dimercaprol và các kim loại trên gây ngộ độc nghiêm trọng).
  • Ngộ độc hợp chất thủy ngân hữu cơ và methyl thủy ngân (Dimercaprol làm tăng phân bố thủy ngân vào tế bào não).
  • Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào trong thuốc.
  • Người thiếu hụt G6PD.
  • Bệnh nhân suy gan.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Dimercaprol

Cách dùng

Thuốc được sử dụng bằng cách tiêm trực tiếp vào bắp

Liều dùng

  • Dùng 2.5 – 3mg/ kg/ lần, tiêm sau mỗi 4 giờ đồng hồ trong 48h đầu tiên.
  • Tiếp tục tiêm từ 2 – 4 lần trong ngày thứ 3.
  • Duy trì 1 – 2 lần trong 10 ngày hoặc tiêm cho đến khi hồi phục hoàn toàn.

Trao đổi với bác sĩ để biết liều lượng và tần suất dùng thuốc cho trẻ nhỏ. Cân chỉnh liều và giãn khoảng cách tiêm thuốc ở người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

Tác dụng phụ thuốc Dimercaprol

Sử dụng Dimercaprol có thể gây tăng huyết ápSử dụng Dimercaprol có thể gây tăng huyết áp

Khoảng 50% bệnh nhân sử dụng thuốc Dimercaprol gặp phải tác dụng phụ. Mức độ của tác dụng ngoại ý phụ thuộc vào liều dùng cụ thể.

Tác dụng phụ thường gặp:

Làm tăng huyết áp (có thể đi kèm với nhịp tim nhanh).

Tác dụng phụ ít gặp

  • Buồn nôn.
  • Đau đầu.
  • Đau bụng.
  • Rát bỏng môi.
  • Đau họng.
  • Đau ngực.
  • Viêm kết mạc.
  • Chảy nước mắt.
  • Chảy nước mũi.
  • Đổ mồ hôi trán.
  • Giật nhẹ ở tay.
  • Cảm giác bỏng rát ở dương vật.

Tác dụng phụ hiếm gặp

  • Đau và nhiễm trùng ở vị trí tiêm.
  • Thuốc có thể gây sốt ở trẻ em trong thời gian đầu.

Nếu nhận thấy bạn có nguy cơ cao gặp phải tác dụng phụ, bác sĩ sẽ đề nghị bạn uống từ 30 – 60mg Ephedrin sulfat trước 30 phút khi tiêm Dimercaprol.

Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể thực hiện kiềm hóa nước tiểu để tránh tổn thương thận ở bệnh nhân có nguy cơ.

Lưu ý thuốc Dimercaprol

Ðối với những người bệnh nhạy cảm với thuốc này và người tăng huyết áp.

Trong thời gian điều trị, nếu xảy ra suy thận cấp cần phải ngừng thuốc hoặc nếu tiếp tục dùng thuốc thì phải rất thận trọng.

Thuốc có thể không hiệu quả trong trường hợp suy thận kèm theo một số trường hợp ngộ độc arsin hoặc arsen.

Nếu thấy bất kỳ triệu chứng không bình thường nào xảy ra sau khi tiêm liều đầu (ví dụ: sốt...) đều cần phải cân nhắc và xem xét có thể tiếp tục điều trị bằng dimercaprol được không. Ngoài ra, cũng cần phải sử dụng những biện pháp điều trị ngộ độc chung khác cho từng kim loại nặng đặc biệt.

Thời kỳ mang thai

Mặc dù thuốc tiêm dimercaprol đã được sử dụng điều trị bệnh Wilson ở những người mang thai, nhưng vẫn chưa đủ thông tin để sử dụng cho người đang trong thời kỳ mang thai trong trường hợp bị ngộ độc. Vì vậy việc sử dụng dimercaprol ở những người này phải rất thận trọng.

Thời kỳ cho con bú

Chỉ sử dụng dimercaprol trong các trường hợp thật sự cần thiết.

Tương tác thuốc Dimercaprol

Dimercaprol có thể tạo phức với một số kim loại và gây độc cho người sử dụng – ví dụ như sắt. Vì vậy hạn chế bổ sung thực phẩm giàu sắt và tuyệt đối không dùng viên uống, thuốc tiêm có chứa thành phần này trong thời gian điều trị bằng thuốc Dimercaprol.

Bảo quản thuốc Dimercaprol

Bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng, nhiệt độ cao và độ ẩm thấp.

Thuốc Dimercaprol có thể bị vẩn đục khi bảo quản ở nhiệt độ thấp. Để khắc phục tình trạng này, bạn cần làm ấm nhẹ thuốc trước khi tiêm.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Thông thường khi quá liều, người bệnh có thể bị tăng huyết áp và nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn mửa, đau đầu; cảm giác rát bỏng môi, miệng và họng; cảm giác co thắt họng, ngực, và tay; viêm kết mạc, chảy nước mắt, chảy nước mũi, tiết nước bọt, ngứa ở tay; rát bỏng dương vật; đổ mồ hôi ở trán và tay; đau bụng, run tay và đau lưng; mệt mỏi, lo âu, và bồn chồn.

Ðối với trẻ em: 

  • Sốt dai dẳng, đau và áp xe ở vị trí tiêm. 
  • Khi dùng liều cao tới 10, 25 và 40,5 mg/kg thể trọng có thể bị hôn mê và co giật; huyết áp tăng tối đa sau 15 đến 20 phút. 
  • Tác dụng không mong muốn này kéo dài khoảng 4 giờ.

Ðiều trị: 

  • Các triệu chứng quá liều này thường giảm đi trong khoảng 30 đến 90 phút. 
  • Có thể dùng dung dịch 1% epinephrin tiêm tĩnh mạch (0,1 đến 0,5 ml), hoặc tiêm dưới da diphenhydramin 50 mg, hoặc ephedrin 30 mg, hoặc uống ephedrin 30 đến 60 mg nếu thời gian cho phép.
Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!