Thuốc Dillicef - Điều trị bệnh lý tâm thần - Chai 100 viên - Cách dùng

Thuốc Dillicef thường được dùng trong điều trị bệnh lý tâm thần. Vậy thuốc Dillicef được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Dillicef 

Dillicef có thành phần chính là Quetiapin. Quetiapin là thuốc chống loạn thần không điển hình. Quetiapin và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương, N-desalkyl quetiapin, có tác động trên nhiều loại thụ thể dẫn truyền thần kinh. Quetiapin và N-desalkyl quetiapin có ái lực với thụ thể serotonin (5HT2) ở não và với thụ thể dopamin D1 và D2. Chính tính chọn lọc với thụ thể serotonin (5HT2) ở não cao hơn với thụ thể dopamin D2 được tin là góp phần vào đặc tính chống loạn thần trên lâm sàng và ít nguy cơ tác dụng không mong muốn trên hệ ngoại tháp của quetiapin. Ngoài ra, N-desalkyl quetiapin có ái lực cao với chất vận chuyển norepinephrin (NET). Quetiapin và N-desalkyl quetiapin cũng có ái lực cao với thụ thể histaminergic và adrenergic alpha1, có ái lực thấp hơn với thụ thể adrenergic alpha2 và serotonin 5HT1A. Quetiapin có ái lực không đáng kể với các thụ thể cholinergic muscarinic hay benzodiazepin.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Dillicef 

Dạng bào chế:Viên nén

Hàm lượng: 100mg Queiapin/ viên

Đóng gói:Hộp 3 vỉ, 6 vỉ, 10 vỉ x 10 viên, Chai 30 viên, chai 60 viên, chai 100 viên

Giá: 11200 đồng/Viên

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Dillicef 

Chỉ định 

Thuốc có tác dụng điều trị tâm thần phân liệtThuốc có tác dụng điều trị tâm thần phân liệt

 Điều trị tâm thần phân liệt.

 Điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực.

Chống chỉ định 

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Dillicef 

Người lớn:

Điều trị tâm thần phân liệt: Nên uống quetiapin hai lần mỗi ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn. Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4). Từ ngày thứ 4 trở đi, nên điều chỉnh liều theo liều thông thường có hiệu quả từ 300 đến 450 mg/ ngày. Tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể điều chỉnh liều trong khoảng 150 đến 750 mg/ ngày.

Điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực: Nên uống quetiapin hai lần mỗi ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn. Đơn trị liệu hay điều trị hỗ trợ cho các thuốc ổn định trạng thái tâm thần, tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 100 mg (ngày 1), 200 mg (ngày 2), 300 mg (ngày 3) và 400 mg (ngày 4). Liều dùng có thể được điều chỉnh dần lên đến 800 mg/ ngày vào ngày thứ 6 nhưng mỗi lần tăng không nên vượt quá 200 mg/ ngày. Có thể điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, trong khoảng 200 đến 800 mg/ ngày. Liều thông thường có hiệu quả điều trị là 400 - 800 mg/ ngày.

Người cao tuổi:

Giống như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc. Bệnh nhân cao tuổi nên khởi đầu với quetiapin 25 mg/ ngày. Nên tăng liều mỗi ngày, từng mức 25 đến 50 mg, đến liều đạt hiệu quả điều trị, thường thấp hơn liều đạt hiệu quả điều trị ở bệnh nhân trẻ tuổi.

Trẻ em và trẻ vị thành niên:

Tính an toàn và hiệu quả của quetiapin đối với trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được đánh giá.

Bệnh nhân suy gan và suy thận:

Độ thanh thải quetiapin đường uống giảm khoảng 25% ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Quetiapin được chuyển hóa chủ yếu ở gan, và do đó nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan. 

Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nên khởi đầu với quetiapin 25 mg/ ngày. Nên tăng liều mỗi ngày, từng mức 25 đến 50 mg, đến liều đạt hiệu quả điều trị.

Tác dụng phụ thuốc Dillicef 

Buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng, suy nhược nhẹ, táo bón, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp thế đứng và khó tiêu.

Ngất, hội chứng an thần kinh ác tính, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và phù ngoại biên có thể xảy ra.

Rất thường gặp (ADR ≥ 10%):

Rối loạn chức năng hệ thần kinh: hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ.

Thường gặp (1% ≤ ADR < 10%):

Rối loạn chức năng hệ thần kinh: ngất.

Rối loạn chức năng hệ hô hấp, ngực và trung thất: viêm mũi.

Rối loạn chức năng hệ máu và bạch huyết: giảm bạch cầu.

Rối loạn chức năng tim: nhịp tim nhanh.

Rối loạn chức năng mạch máu: hạ huyết áp thế đứng.

Rối loạn chức năng hệ tiêu hóa: khô miệng, táo bón, khó tiêu.

Tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân: suy nhược nhẹ, phù ngoại biên.

Cận lâm sàng: tăng cân, tăng transaminase huyết thanh (ALT, AST).

Giảm bạch cầu trung tính.

Đường huyết tăng đến mức bệnh lý.

Ít gặp (0,1% ≤ ADR < 1%):

Rối loạn chức năng hệ máu và bạch huyết: tăng bạch cầu đa nhân ái toan.

Rối loạn chức năng hệ miễn dịch: quá mẫn.

Cận lâm sàng: tăng gamma-GT4, tăng triglycerid huyết thanh tại thời điểm bất kỳ, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL-C)

Rối loạn chức năng hệ thần kinh: co giật, hội chứng chân run.

Hiếm gặp (0,01% ≤ ADR < 0,1%):

Tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân: hội chứng an thần kinh ác tính.

Rối loạn chức năng hệ sinh dục: chứng cương dương.

Rất hiếm gặp (ADR < 0,01%):

Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ.

Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Dillicef 

Giảm bạch cầu trung tính:

Giảm bạch cầu trung tính nặng (< 0,5 x 109/L) hiếm khi được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng về quetiapin. Hầu hết các trường hợp giảm bạch cầu trung tính nặng xảy ra trong 2 tháng đầu điều trị với quetiapin. Không có mối liên hệ rõ rệt với liều dùng. Các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra giảm bạch cầu trung tính bao gồm lượng bạch cầu thấp trước đó và tiền sử giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc. Nên ngưng dùng quetiapin ở bệnh nhân có bạch cầu trung tính < 1,0 x 109/L. Nên theo dõi dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng và lượng bạch cầu trung tính ở các bệnh nhân này (cho đến khi lượng bạch cầu trung tính vượt quá 1,5 x 109/L) (xem "Tác dụng không mong muốn").

Tăng glucose máu:

Đã ghi nhận tăng glucose máu và một vài báo cáo đái tháo đường trong các thử nghiệm lâm sàng với quetiapin. Mặc dù mối liên hệ nhân quả với bệnh đái tháo đường chưa được thiết lập, bệnh nhân có nguy cơ đái tháo đường được khuyên nên theo dõi lâm sàng thích đáng. Tương tự, nên theo dõi các cơn kịch phát có thể xảy ra ở bệnh nhân đã bị đái tháo đường (xem "Tác dụng không mong muốn").

Bệnh tim mạch:

Quetiapin nên được sử dụng thận trọng đối với bệnh nhân đã biết có mắc bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, hoặc các tình trạng bệnh lý khác có thể gây tụt huyết áp. Quetiapin có thể gây hạ huyết áp thế đứng, đặc biệt ở giai đoạn đầu điều chỉnh liều, thường xảy ra ở bệnh nhân cao tuổi hơn ở bệnh nhân trẻ tuổi. Trong các thử nghiệm lâm sàng, quetiapin không liên quan đến sự tăng kéo dài khoảng QT. Tuy nhiên, cũng như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi kê toa quetiapin đồng thời với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.

Co giật:

Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, không có khác biệt về tần suất động kinh giữa nhóm bệnh nhân sử dụng quetiapin và nhóm dùng giả dược. Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử động kinh (xem "Tác dụng không mong muốn").

Rối loạn vận động muộn:

Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, quetiapin có thể gây rối loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài. Khi có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng rối loạn vận động muộn nào, nên xem xét giảm liều hay ngưng quetiapin.

Hội chứng an thần kinh ác tính:

Hội chứng an thần kinh ác tính có liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc chống loạn thần, kể cả quetiapin (xem "Tác dụng không mong muốn"). Các biểu hiện lâm sàng bao gồm tăng thân nhiệt quá mức, thay đổi trạng thái tâm thần, co cứng cơ, hệ thần kinh tự chủ không ổn định và tăng creatin phosphokinase. Trong trường hợp này, nên ngưng quetiapin và điều trị thích hợp.

Phản ứng do ngưng thuốc đột ngột:

Các triệu chứng buồn nôn, nôn và mất ngủ rất hiếm gặp khi ngưng đột ngột các thuốc chống loạn thần. Tái phát các triệu chứng tâm thần cũng có thể xảy ra và sự xuất hiện các rối loạn vận động không chủ ý (như chứng không ngồi yên, chứng loạn trương lực cơ và rối loạn vận động) đã được ghi nhận. Vì vậy, nên ngưng thuốc từ từ.

Bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ:

Quetiapin chưa được phê chuẩn để điều trị bệnh nhân rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ. Trong một phân tích tổng hợp (meta-analysis) cho các thuốc chống loạn thần không điển hình, đã có báo cáo tăng nguy cơ tử vong ở các bệnh nhân cao tuổi bị loạn thần liên quan đến sa sút trí tuệ so với giả dược.

Để xa tầm tay trẻ em.

TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:

Vì quetiapin có thể gây buồn ngủ. Vì vậy, cần thận trọng khi vận hành máy móc, kể cả lái xe

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Hiệu quả và tính an toàn của quetiapin đối với phụ nữ mang thai chưa được xác lập. Vì vậy, chỉ nên sử dụng quetiapin trong thai kỳ khi lợi ích vượt trội các nguy cơ có thể xảy ra. 

Hiện chưa rõ mức độ tiết quetiapin vào sữa mẹ. Do đó phụ nữ nên ngưng cho con bú khi đang sử dụng quetiapin.

Tương tác thuốc Dillicef 

TƯƠNG TÁC THUỐC, CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC:

Gia tăng nguy cơ buồn ngủ và hạ huyết áp thế đứng khi sử dụng chung với rượu.

Các chất cảm ứng men CYP3A4 như phenytoin và carbamazepin có thể làm giảm nồng độ huyết tương của quetiapin.

Các chất ức chế men CYP3A4 như ketoconazol và erythromycin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của quetiapin.

Bảo quản thuốc Dillicef 

Nên bảo quản Thuốc Dillicef như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Dillicef

Lưu ý không để Thuốc Dillicef ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc Dillicef, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!