Thuốc Dicomin - Điều trị bệnh về ruột - Cách dùng

Thuốc Dicomin thường được dùng nhằm điều trị vấn đề về ruột, có khả năng làm giảm đi những triệu chứng dạ dày và co thắt. Vậy thuốc Dicomin được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Dicomin

Dicomin có thành phần chính là Dicycloverine có tác dụng: 

Thuốc hoạt động bằng cách làm chậm sự co thắt của ruột và làm giãn các cơ trong dạ dày và ruột. Dicycloverine là một thuốc thuộc nhóm thuốc kháng cholinergic/chống co thắt.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Dicomin

Dicycloverine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang uống, dạng hydrochloride: Bentyl: 10 mg;
  • Hỗn dịch tiêm bắp, dạng hydrochloride: Bentyl: 10 mg/mL (2 mL);
  • Hỗn dịch uống, dạng hydrochloride: 10 mg/5 mL (473 mL);
  • Viên nén uống, dạng hydrochloride: Bentyl: 20 mg.

Giá thuốc

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Dicomin

Chỉ định

Dicomin chỉ định điều trị vấn đề về ruột,giảm triệu chứng dạ dày và ruộtDicomin chỉ định điều trị vấn đề về ruột,giảm triệu chứng dạ dày và ruột

Dicycloverine được sử dụng để điều trị vấn đề về ruột, giúp làm giảm các triệu chứng dạ dày và co thắt ruột. Thuốc hoạt động bằng cách làm chậm sự co thắt của ruột và làm giãn các cơ trong dạ dày và ruột

Chống chỉ định 

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • Không được dùng cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi 

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Dicomin

Cách dùng

Đường uống,uống nguyên viên,không bẻ,không nhai viên thuốc

Uống dicycloverine 4 lần mỗi ngày (trước bữa ăn và trước khi đi ngủ) hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn để bắt đầu dùng dicycloverine với liều thấp và tăng dần liều của bạn. Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ cẩn thận.

Liều dùng

Liều dùng dicycloverine cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc hội chứng ruột kích thích

Đường uống:

  • Liều khởi đầu: 20 mg, uống 4 lần một ngày.
  • Liều duy trì: Lên đến 40 mg, uống 4 lần một ngày. Sau một tuần trở lại liều khởi đầu.

Lưu ý:

  • Ngưng dùng dicycloverine nếu không đạt được hiệu quả trong vòng 2 tuần hoặc tác dụng phụ xảy ra dù bạn dùng thuốc với liều dưới 80 mg mỗi ngày.
  • Chưa có nghiên cứu về liều lượng thuốc trên 80 mg mỗi ngày trong thời gian dài hơn 2 tuần.

Tiêm bắp:

  • 10-20 mg uống 4 lần một ngày.
  • Thời gian điều trị: 1 hoặc 2 tuần, khi bệnh nhân không thể uống thuốc.

Lưu ý: dicycloverine chỉ được dùng bằng đường tiêm bắp.

Liều dùng dicycloverine cho trẻ em là gì?

Hiệu quả và độ an toàn khi sử dụng thuốc đối với trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được chứng minh.

Tác dụng phụ thuốc Dicomin

Táo bón có thể xảy rsa sau khi dùng thuốcTáo bón có thể xảy rsa sau khi dùng thuốc

Những tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc Dicycloverine bao gồm: nhìn mờ, bị khô miệng, gây lú lẫn, tăng nhịp tim, bị táo bón, tiểu khó, đau nhức đầu, căng thẳng, gây cảm giác buồn nôn; nôn mửa, nổi phát ban, bị đầy hơi, gây buồn ngủ, suy nhược cơ thể,...

Mọi người cần phải đến bệnh viện ngay lập tức nếu như bạn gặp bất kỳ phản ứng dị ứng như: nổi phát ban, khó thở, bị sưng mặt/ môi/ lưỡi/ cổ họng. 

Cần phải ngừng dùng thuốc Dicycloverine và phải gọi cho các bác sĩ/ dược sĩ nếu như gặp phải những tác dụng phụ ở mức độ nghiêm trọng như:

 Gây táo bón, bị đầy bụng hoặc đau bụng ở mức độ dữ dội.

 Bị tiêu chảy hoặc những triệu chứng ruột kích thích khác.

 Gây nhầm lẫn, gặp phải ảo giác, suy nghĩ hay có những hành vi khác thường.

 Cảm thấy rất khát nước hoặc nóng, không có nhu cầu đi tiểu, ra mồ hôi nặng, da nóng hoặc khô.

 Tim đập nhanh hoặc mạnh ở trong ngực.

Những tác dụng phụ phổ biến khi dùng thuốc Dicycloverine gồm có:

 Mờ mắt.

 Gây buồn ngủ, chóng mặt, căng thẳng và suy nhược cơ thể

 Bị khô miệng hoặc nghẹt mũi.

 Gây táo bón ở mức độ nhẹ.

Tuy nhiên, không phải đối tượng nào trong thời gian sử dụng thuốc Dicycloverine cũng gặp phải những tác dụng phụ ở trên. Do đó, nếu như bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ gì, hoặc tình trạng bệnh lý không được thuyên giảm hãy quay lại trao đổi với các bác sĩ để được thăm khám cụ thể.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Dicomin

Lưu ý chung

Trước khi dùng thuốc Dicycloverine mọi người cần phải trao đổi với các bác sĩ/ dược sĩ được biết nếu như:

Cần phải trao đổi với các bác sĩ/ dược sĩ nếu như bị dị ứng với Dicycloverine hoặc những loại thuốc khác.

Trao đổi với các bác sĩ nếu như bạn đang dùng thuốc được kê đơn và không được kê đơn, các loại Vitamin/ khoáng chất, thảo dược, thực phẩm chức năng,... khi đó bác sĩ sẽ cân nhắc để chỉ định được liều dùng tương ứng.

Cần nói với các bác sĩ nếu như bạn đã hoặc đang mắc phải những bệnh lý như: bệnh tăng nhãn áp, bị viêm loét đại tràng, phì đại tuyến tiền liệt, trào ngược thực quản, tiểu khó, bị tắc nghẽn trong đường tiêu hóa, suy nhược cơ, cường giáp, bệnh tâm thần, suy tim, nhịp tim đập nhanh, hoặc mắc bệnh thận, gan hoặc tim,...

Nói rõ với các bác sĩ được biết nếu như bạn đang trong thời gian mang thai học cho con bú, có ý định mang thai. Hoặc nếu như bạn có thai trong thời gian uống thuốc Dicycloverine cần phải gọi cho các bác sĩ. Không nên cho con bú trong thời gian uống thuốc Dicycloverine.

Trao đổi với các bác sĩ nếu bạn đang ở độ tuổi >65.

Cũng nên trao đổi với các bác sĩ phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa về việc bạn đang dùng thuốc Dicycloverine.

Lưu ý, không được lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi bạn biết thuốc Dicycloverine có mức độ ảnh hưởng như thế nào.

Không được uống rượu trong thời gian dùng thuốc Dicycloverine, bởi rượu sẽ có khả năng làm tăng tác dụng gây buồn ngủ khi đang dùng Dicycloverine.

Lưu ý, Dicycloverine có thể sẽ gây sốt hoặc sốc nhiệt khi bạn đang ở trong môi trường có nhiệt độ cao.

Lưu ý đối tượng biệt:

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Người đang lái xe hay điều khiển máy không dùng.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ.

Tương tác thuốc Dicomin

Thuốc

Dicycloverine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Báo với bác sĩ về tất cả những thuốc bạn đang dùng, đặc biệt là:

Amantadine (Symmetrel); Digoxin (Lanoxin, Lanoxicaps); Metoclopramid (REGLAN); Atropine (Atreza, Sal-Tropine), belladonna (Donnatal, …), benztropine (Cogentin), dimenhydrinate (Dramamine), methscopolamine (Pamine), hoặc scopolamine (Transderm Scop); Thuốc giãn phế quản như ipratropium (Atrovent) hoặc tiotropium (Spiriva); Thuốc trị các bệnh về bàng quang hay đường tiết niệu như darifenacin (Enablex), Flavoxate (Urispas), oxybutynin (Ditropan, Oxytrol), tolterodine (Detrol), hoặc solifenacin (Vesicare); Thuốc trị bệnh về nhịp tim như quinidin (Quin-G), procainamide (Procan, Pronestyl), disopyramide (Norpace), flecaininde (Tambocor), mexiletin (Mexitil), propafenone, (Rythmol), và các thuốc khác; Thuốc trị kích thích ruột như hyoscyamine (Hyomax) hoặc propantheline (Pro Banthine); Chất ức chế monoamine oxidase (MAOI) như furazolidone (Furoxone) isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), rasagiline (Azilect), selegilin (ELDEPRYL, Emsam, Zelapar), hoặc tranylcypromin (PARNATE); Thuốc nitrate, như nitroglycerin (Nitro Dur, Nitrolingual, Nitrostat, Transderm Nitro), isosorbide dinitrate (Dilatrate, Isordil, Isochron), isosorbide mononitrate (Imdur, ISMO, Monoket); Các phenothiazin như chlorpromazine (THORAZINE), fluphenazine (Permitil, Prolixin), perphenazine (Trilafon), prochlorperazine (Compazine, Compro), promethazine (Pentazine, Phenergan, Anergan, Antinaus), thioridazine (Mellaril), hoặc trifluoperazine (Stelazine); Các thuốc steroid như prednisone và các thuốc khác; Thuốc trị loét như glycopyrrolate (Robinul) hoặc mepenzolate (CANTIL).

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới dicycloverine không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến dicycloverine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

Viêm loét đại tràng; Thủ thuật mở thông hồi tràng hoặc thủ thuật mở thông kết tràng; Vấn đề thần kinh (như tê hoặc ngứa ran); Bệnh gan hoặc thận; Bệnh tim, suy tim sung huyết, tăng huyết áp, hoặc rối loạn nhịp tim; Thoát vị gián đoạn (hiatal hernia); Phì đaị tuyến tiền liệt.

Bảo quản thuốc Dicomin

Không sử dụng thuốc quá hạn (đã được thông tin trên bao bì chế phẩm).

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. 

Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều 

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Đau đầu;
  • Khó chịu dạ dày;
  • Nôn mửa;
  • Mờ mắt;
  • Giãn đồng tử;
  • Da nóng, khô;
  • Chóng mặt;
  • Khô miệng;
  • Khó nuốt;
  • Căng thẳng;
  • Phấn khích;
  • Ảo giác.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!