Thuốc Dicloxacillin - Điều trị bệnh nhiễm trùng - Cách dùng

Thuốc Dicloxacillin là một trong những kháng sinh phổ biến. Vậy thuốc Dicloxacillin được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Dicloxacillin

Dicloxacillin có thành phần chính là Dicloxacillin có tác dụng: 

Ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách liên kết với một hoặc nhiều protein liên kết penicilin (PBP), do đó ức chế quá trình tổng hợp peptidoglycan trong thành tế bào vi khuẩn. Cuối cùng vi khuẩn bị ly giải do hoạt động liên tục của các enzym tự phân giải thành tế bào (autolysin và murein hydrolase).

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Dicloxacillin

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất) :Dicloxacillin

Loại thuốc : Thuốc kháng sinh nhóm penicillin

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang: 250 mg, 500 mg 

Giá thuốc : 

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Dicloxacillin

Chỉ định 

  Dicloson được dùng điều trị các bệnh nhiễm trùng thường là tụ cầu vàng..  Dicloson được dùng điều trị các bệnh nhiễm trùng thường là tụ cầu vàng..

  • Điều trị các bệnh nhiễm trùng do tụ cầu sinh penicilinase theo kết quả kháng sinh đồ. Cần tiến hành nuôi cấy và kiểm tra độ nhạy cảm ban đầu để xác định vi sinh vật gây bệnh và độ nhạy cảm của chúng với thuốc.
  • Điều trị trong những trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng do tụ cầu kháng thuốc trước khi có kết quả kháng sinh đồ. Không nên được sử dụng trong các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn còn nhạy cảm với penicilin G. Nếu kháng sinh đồ cho thấy nhiễm trùng là do sinh vật không phải là tụ cầu đề kháng, thì không nên tiếp tục điều trị bằng dicloxacillin.
  • Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả, dicloxacillin chỉ nên được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng đã xác định hoặc nghi ngờ là do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Khi có kết quả kháng sinh đồ, nên xem xét lựa chọn hoặc điều chỉnh kháng sinh.
  • Trong trường hợp không thể nuôi cấy, dịch tễ học địa phương và kháng khuẩn đồ có thể góp phần vào việc lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm. 

Chống chỉ định 

  • Quá mẫn với dicloxacillin, các penicilin khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Dữ liệu về phản ứng dị ứng chéo đối với các kháng sinh nhóm beta - lactam (ví dụ, penicilin, cephalosporin) còn hạn chế. Tuy nhiên, do sự tương đồng về cấu trúc hóa học và / hoặc tác dụng dược lý, không thể loại trừ khả năng quá mẫn chéo một cách chắc chắn.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Dicloxacillin

Cách dùng

Đường uống, uống nguyên viên.

Dicloxacillin được hấp thu tốt nhất khi uống lúc đói, nên uống thuốc ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Dicloxacillin nên được uống với ít nhất 4 ounce (120 mL) nước và không nên uống ở tư thế nằm ngửa hoặc ngay trước khi đi ngủ.

Liều dùng

Người lớn

Chốc lở: Uống: 250 mg x 4 lần / ngày trong 7 ngày, tùy theo đáp ứng.

Nhiễm trùng do Staphylococcus aureus:

  • Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình: 125 mg uống 4 lần mỗi ngày.
  • Nhiễm trùng nặng: Uống 250 mg 4 lần mỗi ngày trong ít nhất 14 ngày, và ít nhất 48 giờ sau khi bệnh nhân hết triệu chứng và nuôi cấy âm tính.

Nhiễm trùng khớp giả (tác nhân thay thế):

Điều trị tiếp nối bằng đường uống đối với S. aureus nhạy cảm với methicillin:

  • Uống: 500 mg x 3 hoặc 4 lần mỗi ngày.
  • Lưu ý: Thời gian điều trị kéo dài từ tối thiểu 3 tháng đến vô thời hạn, tùy thuộc vào các yếu tố cụ thể của bệnh nhân. Trong 3 đến 6 tháng đầu điều trị, kết hợp với rifampin.

Nhiễm trùng da và mô mềm do MSSA: Uống: 500 mg mỗi 6 giờ trong 7 đến 14 ngày.

Trẻ em

Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình: Uống: 12 đến 25 mg / kg / ngày chia 4 lần / ngày; liều tối đa: 250 mg / liều.

Nhiễm trùng nặng (điều trị xuống thang trong nhiễm trùng xương khớp): Uống: 100 mg / kg / ngày chia 4 lần / ngày; liều tối đa: 500 mg / liều.

Nhiễm trùng da và mô mềm, S. aureus nhạy cảm với methicillin (MSSA): 25 đến 50 mg / kg / ngày, chia 4 lần / ngày; liều tối đa: 500 mg / liều.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận: Không có điều chỉnh liều lượng cụ thể; việc giảm tổng liều nên được xem xét ở người suy thận.

Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều.

 Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ thuốc Dicloxacillin

Buồn nôn,đau bụng có thể xảy ra sau khi dùng thuốcBuồn nôn,đau bụng có thể xảy ra sau khi dùng thuốc

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

  • Buồn nôn, nôn mửa;
  • Đau bụng;
  • Ngứa âm đạo;
  • Đau đầu;
  • Sưng, lưỡi có màu đen hoặc nấm (đốm trắng ở ngoài hay bên trong miệng hoặc cổ họng).

Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn mắc bất cứ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng như:

Không xác định tần suất

Mất bạch cầu hạt, thiếu máu, tăng bạch cầu ái toan, sốt, tiểu máu, thiếu máu tan máu, nhiễm độc gan, phản ứng quá mẫn, tăng nitơ urê máu, tăng men gan (thoáng qua), tăng creatinin huyết thanh, viêm thận kẽ, giảm bạch cầu , giảm bạch cầu trung tính, thời gian prothrombin kéo dài, viêm đại tràng giả mạc, co giật (với liều cực cao và / hoặc suy thận), phát ban (ban dát sẩn, viêm da tróc vảy), giảm tiểu cầu, viêm âm đạo, nôn mửa.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Buồn nôn, đau bụng, sốt nhẹ, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét vàng da (hoặc mắt);
  • Tiêu chảy hoặc đi tiêu có máu;
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm;
  • Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, yếu bất thường;
  • Đi tiểu ít hơn bình thường;
  • Phát ban da, ngứa hoặc lột da;
  • Kích động, lú lẫn, suy nghĩ hoặc hành vi khác thường;
  • Co giật.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có thể bao gồm:

  • Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng;
  • Ngứa hoặc tiết dịch âm đạo;
  • Đau đầu;
  • Sưng, lưỡi màu đen hoặc có lông;
  • Nấm (đốm trắng ngoài hay bên trong miệng hoặc cổ họng).

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Dicloxacillin

Lưu ý chung

  • Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (sốc phản vệ) đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang điều trị. Chỉ nên bắt đầu điều trị sau khi đã tiếp cận toàn diện tiền sử dùng thuốc và tiền sử dị ứng của bệnh nhân; sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng nghiêm trọng và / hoặc hen suyễn. Ngừng sử dụng và điều trị thích hợp nếu xảy ra phản ứng quá mẫn.
  • Bội nhiễm: Sử dụng kéo dài có thể dẫn đến bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn, bao gồm tiêu chảy do C. difficile (CDAD) và viêm đại tràng giả mạc; CDAD đã được quan sát thấy sau > 2 tháng điều trị kháng sinh.
  • Thận trọng khi dùng cho trẻ sơ sinh do thuốc đào thải chậm.
  • Tránh sử dụng đồng thời với tetracyclin.
  • Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ suy thận do tăng nguy cơ nhiễm độc thần kinh; khuyến cáo theo dõi và điều chỉnh liều nếu cần thiết.
  • Không nên dùng đường uống ở những bệnh nhân bị bệnh nặng, hoặc bị buồn nôn, nôn, giãn dạ dày, co thắt tim hoặc tăng trương lực ruột.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Dicloxacillin đi qua được nhau thai. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ hoặc nghiên cứu đối chứng được thiết kế tốt ở phụ nữ mang thai cho thấy có thể loại trừ tác dụng có hại của dicloxacillin đối với thai nhi. Thuốc này chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Dicloxacillin được bài tiết qua sữa mẹ và có thể gây ra sự thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột của trẻ. Mặc dù nhà sản xuất khuyến cáo nên thận trọng khi dùng dicloxacillin cho phụ nữ đang cho con bú, WHO khuyến cáo các penicilin có thể sử dụng cho phụ nữ cho con bú khi sử dụng ở liều khuyến cáo thông thường.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc không được cho là ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Tương tác thuốc Dicloxacillin

Thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Probenecid làm tăng và kéo dài nồng độ penicilin trong huyết thanh nhưng liệu pháp phối hợp nên dành riêng cho những trường hợp nhiễm trùng cần nồng độ penicilin trong huyết thanh rất cao.

Tetracycline, một loại kháng sinh kìm khuẩn, có thể đối kháng với tác dụng diệt khuẩn của penicilin và nên tránh sử dụng đồng thời các loại thuốc này.

Dicloxacillin có thể làm giảm đáp ứng chống đông máu với dicumarol và warfarin. Theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin trong khi điều trị phối hợp, và liều lượng của thuốc chống đông máu nên được điều chỉnh theo yêu cầu.

Vaccine BCG (Tiêm chủng): Thuốc kháng sinh có thể làm giảm hiệu quả điều trị của vaccine BCG.

Dichlorphenamide: Penicillin có thể tăng cường tác dụng hạ kali máu của dichlorphenamide.

Methotrexate: Penicillin có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của methotrexate.

Mycophenolate: Penicillin có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của (các) chất chuyển hóa có hoạt tính của mycophenolate.

Tương kỵ thuốc

Dicloxacillin, giống như các penicilin khác, không tương thích về mặt vật lý và / hoặc hóa học với các aminoglycosid và có thể làm bất hoạt thuốc trong ống nghiệm. Nên tránh trộn lẫn penicilin và aminoglycosid trong khi điều trị phối hợp và các thuốc nên được dùng riêng rẽ.

Tương tác với thực phẩm

Thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu thuốc và nồng độ thuốc trong huyết thanh. Nên uống thuốc khi bụng đói với một cốc nước lớn 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe 

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Bảo quản thuốc Dicloxacillin

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Diclosal . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Ở nhiệt độ không quá 30°C.  Tránh xa tầm tay trẻ em và vật nuôi

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Liều gây ngộ độc chưa được xác định. Quá liều kháng sinh nhóm penicilin tương đối không phổ biến, nhưng có khả năng tạo ra độc tính nghiêm trọng. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: nôn mửa dữ dội, tiêu chảy dai dẳng, thay đổi bất thường về lượng nước tiểu hoặc co giật .

Cách xử lý khi quá liều

Nếu sử dụng quá liều và có các triệu chứng quá liều nghiêm trọng, hãy đến trung tâm y tế gần nhất để được hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định. 

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!