Thuốc DHLLD Injection - Dùng trong phẫu thuật mắt - Hộp 10 lọ - Cách dùng

Thuốc DHLLD Injection thường được dùng trong phẫu thuật mắt và phẫu thuật đục thủy tinh thể. Vậy thuốc DHLLD Injection được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc DHLLD Injection

DHLLD Injection có thành phần chính là Hyaluronidase.

Hyaluronidase để tiêm là một enzym phân giải protein, vô khuẩn, tan trong nước. Hyaluronidase thủy phân mucopolysaccharid loại acid hyaluronic. Acid hyaluronic là một trong các polysaccharid nhớt chủ yếu của mô liên kết và da, tồn tại ở dạng gel và là một trong các thành phần chính của chất gắn kết mô, chất này làm cản trở các dịch khuếch tán qua mô. Bởi vậy Hyaluronidase làm giảm độ nhớt của mô liên kết và làm dịch tiêm thấm vào mô.

Tốc độ khuếch tán dịch tiêm tỷ lệ với liều lượng Hyaluronidase được dùng. Mức độ khuếch tán dịch tiêm nói chung tỷ lệ với thể tích dung dịch được dùng.

Hyaluronidase giúp tăng sự phân tán và tốc độ hấp thu của những thuốc khác và giảm bớt sự khó chịu do tiêm dưới da hoặc tiêm bắp các dung dịch thuốc.

Không được tiêm Hyaluronidase vào xung quanh hoặc vào vùng nhiễm khuẩn vì gây lan rộng nhiễm khuẩn.

Hyaluronidase làm tăng hiệu quả của thuốc gây tê, đặc biệt trong gây tê phong bế thần kinh. Mặc dù Hyaluronidase tăng cường (tăng diện tích và tác dụng nhanh) hiệu quả của thuốc tê, nhưng thuốc làm giảm thời gian tê; Ðiều đó có thể khắc phục bằng epinephrin (adrenalin) mà không làm giảm lan tỏa tác dụng của Hyaluronidase.

Hyaluronidase làm tăng hiệu quả của thuốc gây tê trong phẫu thuật mắt và thuốc còn được dùng để tăng cường tác dụng giảm trương lực cơ của thuốc gây tê trên mắt sau khi tiêm nhãn cầu trước khi phẫu thuật thủy tinh thể (Hyaluronidase dùng thay cho alpha – chymotrypsin, thuốc được dùng trong phẫu thuật mắt trước đây, vì Hyaluronidase không có tác dụng phụ thường gặp của alpha – chymotrypsin là làm tăng nhãn áp tạm thời do những mảnh dây chằng treo thể thủy tinh sót lại sau khi tiêm enzym, làm tắc lưới bè củng giác mạc). Không có biến chứng trực tiếp do sử dụng Hyaluronidase. Tuy nhiên, tiêm thuốc tê sau nhãn cầu, thỉnh thoảng gây thủng cầu mắt hoặc gây thấm thuốc tê vào thần kinh thị giác do đó có thể dẫn đến suy giảm hệ thần kinh trung ương thứ phát do phân tán thuốc vào vỏ thần kinh thị giác.

Tuy Hyaluronidase làm giảm nhãn áp khi tiêm dưới kết mạc hoặc khi dùng liệu pháp ion cho những người bệnh glocom, nhưng thuốc không có giá trị lâm sàng trong điều trị bệnh vì khó dùng và có thời gian tác dụng ngắn.

Dạng bào chế và hàm lượng thuốc DHLLD Injection

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Bột pha tiêm: Hộp 10 lọ

Mỗi lọ DHLLD Injection: Hyaluronidase 1500IU; tá dược vừa đủ.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc DHLLD Injection

Chỉ định 

Thuốc DHLLD Injection thúc đẩy tiêu dịch thừa và máu do thoát mạch ở môThuốc DHLLD Injection thúc đẩy tiêu dịch thừa và máu do thoát mạch ở mô

Tăng thấm thuốc khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tăng tính thấm của thuốc tê (đặc biệt trong phẫu thuật mắt và phẫu thuật đục thủy tinh thể) và tăng tính thấm của dịch truyền dưới da.

Thúc đẩy tiêu dịch thừa và máu do thoát mạch ở mô.

Giúp tiêm dưới da một lượng dịch tương đối lớn, đặc biệt ở trẻ nhỏ khi khó tiêm tĩnh mạch.

Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp thay thế cho tiêm tĩnh mạch những thuốc khác như diodon dùng trong chụp X quang bể thận.

Hyaluronidase tăng cường khuếch tán những thuốc kích ứng tại chỗ hoặc thuốc độc tiêm bị thoát mạch khi tiêm tĩnh mạch.

Chống chỉ định 

Mẫn cảm với Hyaluronidase.

Tiêm tĩnh mạch Hyaluronidase.

Tiêm xung quanh hoặc tiêm vào vùng nhiễm khuẩn.

Tiêm vào vùng bị viêm cấp hoặc ung thư.

Dùng trực tiếp trên giác mạc.

Dùng Hyaluronidase để làm giảm sưng do bị súc vật cắn hoặc bị côn trùng đốt.

Sử dụng khi gây tê cho trường hợp chuyển dạ sớm không rõ nguyên nhân.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc DHLLD Injection

Cách dùng

Tiêm truyền dưới da.

Liều dùng

Tiêm truyền dưới da (truyền khối lượng dung dịch lớn): 150 đvqt/ml hyaluronidase hòa tan trong 1ml nước cất tiêm hoặc dung dịch natri clorid 0,9% để tiêm, tiêm vào vị trí trước khi đặt kim tiêm truyền, hoặc tiêm vào ống tiêm truyền cách kim khoảng 2 cm khi bắt đầu truyền. Dùng 150 UI hyaluronidase là đủ cho 500 – 1000 ml dịch truyền.

Nên kiểm soát tốc độ truyền và tổng thể tích dịch truyền đối với trẻ em để tránh quá thừa dịch. Trẻ em dưới 3 tuổi thể tích dịch truyền trong mỗi lần truyền không được vượt quá 200 ml; Ðối với trẻ sơ sinh thiếu tháng, thể tích dịch truyền không được vượt quá 25 ml/kg và tốc độ truyền không được vượt quá 2 ml/phút. Ðối với người lớn, tốc độ và thể tích dịch truyền phải được điều chỉnh tùy theo từng người, nhưng không được vượt quá tốc độ và thể tích dịch truyền như áp dụng trong trường hợp tiêm truyền tĩnh mạch.

Gây tê và gây tê trong khoa mắt: 150 – 1500 đvqt hyaluronidase được hòa trộn với thuốc tê dùng để gây tê. Trong khoa mắt, liều khuyến cáo là hòa trộn 15 đvqt hyaluronidase/ml dung dịch thuốc tê.

Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cùng thuốc khác: Hòa trộn trực tiếp 1500 đvqt hyaluronidase vào dung dịch thuốc tiêm để tiêm.

Ðiều trị thoát mạch: Khi có chỉ định phân tán dịch tại chỗ thoát mạch, hòa trộn 150 – 1500 đvqt hyaluronidase vào 1 ml nước cất tiêm hoặc 1 ml dung dịch natri clorid 0,9%, để tiêm vào vùng thoát mạch càng sớm càng tốt sau khi phát hiện sự thoát mạch.

Ðiều trị u máu: Hòa trộn 150 - 1500 đvqt hyaluronidase vào 1 ml nước cất tiêm hoặc 1 ml dung dịch natri clorid 0,9%, để tiêm vào vùng có u máu.

Tác dụng phụ thuốc DHLLD Injection

Thuốc DHLLD Injection thường gây phản ứng dị ứng nặng sau khi tiêmThuốc DHLLD Injection thường gây phản ứng dị ứng nặng sau khi tiêm

Thường gặp: Phản ứng dị ứng nặng.

Ít gặp: Mắt: Ðôi khi thủng nhãn cầu hoặc thuốc thấm vào dây thần kinh thị giác gây suy giảm hệ thần kinh trung ương sau khi tiêm Hyaluronidase sau nhãn cầu phối hợp với thuốc tê.

Hiếm gặp: Mắt: Phản ứng kiểu phản vệ sau khi tiêm sau nhãn cầu.

Lưu ý khi sử dụng thuốc DHLLD Injection

Lưu ý chung

Trẻ nhỏ hoặc người cao tuổi (kiểm soát tốc độ và thể tích dịch truyền để tránh quá thừa dịch, đặc biệt ở người suy thận).

Phụ nữ có thai

Không nên dùng Hyaluronidase cho người mang thai vì vẫn chưa biết Hyaluronidase có gây hại cho thai hay không khi dùng thuốc trong thời gian mang thai.

Phụ nữ cho con bú

Nên ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú khi dùng Hyaluronidase vì vẫn chưa biết Hyaluronidase có tiết vào sữa hay không và vẫn chưa có chứng minh về sự an toàn của thuốc đối với trẻ bú sữa người mẹ dùng Hyaluronidase. 

Tương tác thuốc DHLLD Injection

Khi kết hợp Hyaluronidase với các thuốc khác nên xem xét thận trọng để tránh tương tác thuốc. Chống chỉ định dùng Hyaluronidase với dopamin, thuốc chủ vận alpha – adrenergic.

Bảo quản thuốc DHLLD Injection

Bảo quản ở nơi khô và nhiệt độ dưới 25oC. Không cần để lạnh.

Dung dịch Hyaluronidase đã pha tương đối ổn định ở nhiệt độ 25oC trong 24 giờ.

Không nên sử dụng dung dịch Hyaluronidase nếu dung dịch mất màu hoặc có kết tủa.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Triệu chứng nhiễm độc Hyaluronidase gồm phù hoặc nổi mày đay tại chỗ tiêm, ban đỏ, rét run, buồn nôn, nôn, chóng mặt, tim đập nhanh và hạ huyết áp. Khi xảy ra quá liều, không có biện pháp giải độc đặc hiệu, nên ngừng dùng Hyaluronidase và tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ ngay. Phải có sẵn các thuốc như epinephrin (adrenalin), corticosteroid, và thuốc kháng histamin để điều trị cấp cứu.

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!